Mặc dù chọc ối là một thủ thuật có ý nghĩa trong chẩn đoán trước sinh nhưng không phải tất cả các trường hợp mang thai đều được chỉ định thực hiện .
Chọc ối là thủ thuật xâm lấn được thực hiện từ khoảng tuần 15-20 của thai kì. Quá trình chọc ối diễn ra trong khoảng 30 phút. Dưới sự hỗ trợ của siêu âm để thao tác được dễ dàng tránh làm tổn thương đến thai nhi, bác sĩ sẽ dùng 1 kim mỏng, dài, rỗng xuyên qua thành bụng và tử cung hút lấy 14g nước ối.
Trong quá trình thực hiện, thai phụ có thể cảm thấy đau rút, nhói… với mức độ tùy thuộc vào từng người và giai đoạn phát triển của của thai kỳ. Sau đó, dịch ối được chuyển sang cho bộ phận phân tích di truyền.
Các phương pháp phân tích di truyền sử dụng dịch ối sau đó có thể giúp đánh giá bộ nhiễm sắc thể của thai nhi để đánh giá nguy cơ mắc bệnh liên quan đến rối loạn di truyền khác nhau, điển hình là Hội chứng Down. Độ chính xác của xét nghiệm này khoảng 99,4 %.
2. Các trường hợp được chỉ định thực hiện chọc ối.
Mặc dù chọc ối là một thủ thuật có ý nghĩa trong chẩn đoán trước sinh nhưng không phải tất cả các trường hợp mang thai đều được chỉ định thực hiện chọc ối. Tại Việt Nam, chỉ định chọc ối được áp dụng khi mẹ bầu thuộc một trong số các trường hợp sau:
Xét nghiệm Double Test, xét nghiệm Triple Test có kết quả nguy cơ cao.
Mang thai khi đã ngoài 35 tuổi.
Có tiền sử sinh con mắc bệnh di truyền hoặc tiền sử thai sản bất thường.
Có người trong gia đình nội ngoại mắc bệnh di truyền.
Có nhóm máu hiếm RH-.
Tuần 15, quay lại siêu âm, gương mặt bác trầm ngâm: “Khoảng sáng sau gáy bé vẫn tiếp tục tăng lên.
Tuần 16, cầm kết quả sàng lọc thai nhi triptest của Trường Đại học Y trên tay, dù mình đã chuẩn bị tâm lý sẵn nhưng khi nhận kết quả nước mắt bỗng tuôn như mưa, mình như người mất hồn.
Trời ơi, con mình sẽ là một đứa trẻ tật nguyền chỉ vì mẹ mang thai muộn sao vì tiền sử gia đình không hề có ai bị dị tật. “Bước tiếp theo sẽ là chọc ối nhé mẹ! Mẹ về nhà suy nghĩ kỹ nếu quyết định chọc ối hãy quay lại như giấy hẹn”, giọng bác sĩ nhỏ nhẹ và dịu dàng mà mình nghe như có ngàn mũi kim đâm.
Ngày đi chọc ối
Vợ chồng mình sau khi nộp đầy đủ giấy tờ và ra ngoài ngồi chờ. Dù đã chuẩn bị tinh thần rồi nhưng cả hai vẫn như người vẫn mất hồn, chẳng thể suy nghĩ gì được nữa. Mình sờ tay lên bụng, con đạp nhè nhẹ không biết có phải động viên tinh thần mẹ không, hay bảo mẹ thôi dừng lại. Tự nhiên lúc đó mình muốn đứng dậy đi về cho rồi mặc mọi chuyện ra sao thì ra. Nhưng không kịp rồi, bác sĩ đã gọi tên
- Người nhà chị X vào đóng tiền! Chi phí xét nghiệm máu trước khi chọc ối là 500 nghìn, còn chọc ối là 1.400 nghìn.
Chồng bảo vợ ngồi yên chờ để chồng đi đóng tiền.
Quá trình chọc ối
Trong phòng, có 2 bác sĩ. Một bác sĩ yêu cầu mình nằm xuống và tiến hành siêu âm để xác định vị trí bé con nằm và quyết định ở vị trí nào để tránh gây tổn thương cho con. Khi xác định được vị trí lấy ối, bác còn lại dùng xi-lanh khoảng 20cm với kim tiêm 12-15cm chọc vào vị trí đã được xác định hút nước ối đầy kim tiêm. Từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc khoảng 5 phút.
Chọc ối xong, bác sĩ nhẹ nhàng dùng giấy vệ sinh lau sạch bụng cho mình, tiếp đó dùng cồn vệ sinh lau sạch chỗ chọc ối để tránh nhiễm trùng, xong dùng băng dán dán lại yêu cầu mình sang phòng bên nằm nghỉ ngơi một chút và kê đơn thuốc yêu cầu người nhà đi mua cho mình uống để tránh nhiễm trùng, chống co bóp tử cung.
Trước khi về nhà, bác cẩn thận siêu âm em bé trong bụng xem có ổn không và đưa giấy hẹn 2 – 3 tuần đến lấy kết quả.
Về nhà chờ kết quả
Những chuỗi ngày chờ đợi dài hàng thế kỷ bắt đầu! Mọi hy vọng xem về một đứa con khỏe mạnh, lành lặn chấm dứt. Bởi nếu con khỏe mạnh thì mình đã không làm tới bước cuối cùng này. Hai vợ chồng đã bàn tới chuyện chấm dứt thai kỳ nếu kết quả chọc ối xấu, nhưng giống như có thần giao cách cảm vậy, mỗi khi suy nghĩ đó lóe ra trong đầu lập tức con lại thúc mình một cái rất đau vào bụng. Không biết có điềm gì?
Lúc mới về nhà, mình có đau bụng một chút rồi thôi. Nghe lời bác sĩ mình cũng xin nghỉ phép ở nhà 2 ngày để bình phục hẳn, đồng thời đề phòng sảy thai.
Ngày nhận kết quả
Sau 3 tuần ăn không ngon, ngủ không yên lại còn mộng mị nữa, cũng đến ngày mình đi lấy kết quả. Đoạn đường từ nhà mình đến bệnh viện ngắn thế nhưng hôm đó bỗng trở nên dài, thật dài. Hai vợ chồng dường như cả đêm không ngủ, buổi sáng dậy thật sớm rồi chở nhau đi. Hôm đó trời buồn, lòng người cũng thật não nề.
Đến trung tâm, bác sĩ gọi vào nói chuyện. Mình đã chuẩn bị tâm lý rất kỹ rồi, kết quả xấu vì mình nghe bảo thường tới bước chọc ối rồi tỷ lệ em bé bình thường rất xấu. Vợ chồng mình nắm chặt tay nhau và chờ đợi:
- Chúc mừng anh chị, kết quả em bé bình thường nhé!
Ôi mình có đang nằm mơ không. Mình bắt bác sĩ nhắc đi nhắc lại điều đó những 3 lần mới dám tin điều đó là sự thật. Con mình, con mình, con mình là đứa trẻ bình thường. Cảm xúc của mình như vỡ òa, tim mình đập rộn ràng trong lồng ngực. Ôi chao, lần đầu mình mới cảm nhận được hạnh phúc trọn vèn và tròn đầy đến thế!
Đến nay, con mình đã được 4 tháng rồi các mẹ ạ, trộm vía khi sinh ra con dài 53cm, nặng 3,5kg và mình sinh thường. Vài dòng mình chia sẻ với các mẹ, để những mẹ nào lỡ nhận tin xấu như mình trong thai kỳ thì hãy thật bình tĩnh và yên tâm làm các xét nghiệm nhé! Con cái là lộc trời cho, mà trời đã cho rồi thì hoàn toàn yên tâm nhé các mẹ!
Về nhà, suốt cả mấy ngày sau mình như chìm trong đau đớn, tuyệt vọng, hoang mang. Mọi hy vọng về một đứa con khỏe mạnh đều đã tắt. Lời bác sĩ văng vẳng: “Chọc ối là bước kiểm tra cuối cùng và cũng cho kết quả cuối cùng.
Đây là thủ thuật lấy tế bào từ nước ối của thai phụ rồi nuôi cấy và quan sát dưới kinh hiển vi nhằm xác định một số bất thường của thai nhi như hội chứng Down (thừa 1 nhiễm sắc thể 21), hội chứng Edward (thừa 1 nhiễm sắc thể 18) và dị tật ống thần kinh… Tuy nhiên, nguy cơ khi có thể xảy ra khi chọc ối là mẹ có thể bị sẩy thai, tỉ lệ này khoảng 3%”.
Sau nhiều ngày đêm suy nghĩ, mình quyết định chọc ối để biết kết quả cuối cùng và có quyết định cuối cùng, còn hơn cứ sống trong thấp thỏm, lo sợ suốt thai kỳ. Cũng may chồng lúc nào cũng ủng hộ quyết định của mình!
Trước ngày đi chọc ối
Trước ngày đi chọc ối, cả hai vợ chồng mình ra khỏi nhà với tâm trạng nặng nề dù rằng đêm trước đã nói chuyện và động viên nhau rất nhiều. Vào phòng, cả hai vợ chồng lại tiếp tục được tư vấn. Sau câu nói “Đồng ý!”, 2 vợ chồng được yêu cầu ký vào giấy quyết định chọc ối và lấy giấy hẹn cùng một số dặn dò.
Thứ Năm, 6 tháng 9, 2018
Thứ Ba, 4 tháng 9, 2018
Những Lợi Ích Từ Sàng Lọc Trước Sinh Mang Lại Cho Bạn
Phương pháp xét nghiệm Double test được thực hiện khi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Double test cùng với siêu âm độ mờ da gáy tìm ra nguy cơ bị Down .
Test sàng lọc trước sinh giúp cho trẻ sinh ra phát triển bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề do dị tật bẩm sinh gây ra là rất cần thiết với những phụ nữ mang thai có nguy cơ dị tật bẩm sinh cao.
Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quản lý thai nghén, hiện nay Khoa Phụ Sản – Bệnh viện TƯQĐ 108 đã thực hiện chương trình đăng ký khám và quản lý sàng lọc trước sinh từ rất sớm.
Lợi ích của test sàng lọc trước sinh
- Giúp thai phụ có cơ hội sinh con khỏe mạnh nhiều hơn, giảm lo lắng về khả năng sinh con bị dị tật.
- Lựa chọn đình chỉ thai nghén khi phát hiện thai nhi bị dị tật bẩm sinh, giảm chi phí cho gia đình và xã hội, góp phần cải thiện chất lượng dân số.
- Có kế hoạch sinh và chăm sóc trẻ bị dị tật một cách tốt nhất trong trường hợp thai phụ quyết định giữ thai.
Những trường hợp nên làm test sàng lọc trước sinh
- Tiền sử gia đình có dị tật bẩm sinh: Gia đình (bao gồm cả hai bên nhà vợ hoặc chồng) đã có người bị Down, bệnh di truyền như máu khó đông, dị tật chân tay, sứt môi hở hàm ếch...
- Thai phụ trên 35 tuổi: Phụ nữ tuổi càng cao thì nguy cơ dị tật bẩm sinh cho thai càng cao, nhất là với phụ nữ trên 40 tuổi ngoài những xét nghiệm sàng lọc trước sinh ở đâu như Double test, Triple test cần làm thêm xét nghiệm chọc ối để phát hiện dị tật chính xác hơn.
- Phụ nữ có sử dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc chống chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc các chất có thể gây hại cho thai.
- Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường và có sử dụng insulin, các bệnh mãn tính khác như cao huyết áp, thận, tim...
- Bị nhiễm virus trong thời kỳ mang thai như cúm, rubella, sởi, thủy đậu… trong thời gian đầu mang thai.
- Đã từng có một đứa con bị rối loạn nhiễm sắc thể hoặc bị hội chứng Down.
- Gia đình có tiền sử mắc chứng loạn dưỡng các cơ bắp và các sai sót về biến đổi chất như bệnh phenylketonuria.
- Người mẹ từng sẩy thai 3 lần trở lên.
- Có tiếp xúc với phóng xạ liều lượng cao: Chụp X quang khi mang thai hoặc làm việc trong môi trường gần nguồn phóng xạ.
Các loại test sàng lọc trước sinh
Double test: Phương pháp xét nghiệm Double test được thực hiện khi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Double test cùng với siêu âm độ mờ da gáy tìm ra nguy cơ bị Down, dị tật chân tay, tim mạch, tiết niệu, tiêu hóa, dị tật ở phần đầu mặt, sứt môi, hở hàm, mắt...
Triple test: Phương pháp xét nghiệm Triple test được làm khi thai từ tuần thứ 15-18 tuần của thai kỳ. Nhưng một điều chú ý giữa Double test và Triple test là Double test giúp phát hiện sớm nguy cơ bị Down, còn Triple test phát hiện thêm nguy cơ thai có bị dị tật ống thần kinh hay không.
Chọc dò ối: Thực hiện khi thai từ 16,5- 17 tuần trở lên, phương pháp có thể phát hiện hơn 99% các dị tật bẩm sinh, dị tật nhiễm sắc thể và Down. Tỉ lệ 0,1-0,2% thai bị bị rỉ ối, nhiễm trùng ối, sẩy thai hoặc sinh non. Phương pháp này được áp dụng nếu Double test và Triple test dương tính, khi siêu âm thấy những bất thường ở thai như thai vô sọ, nứt đốt sống hay đã có con bị dị tật Down.
Mang thai rồi sinh ra một đứa con khỏe mạnh là niềm ao ước của các ông bố bà mẹ, nhưng làm sao để thực hiện điều đó thì không phải ai cũng biết. Bên cạnh việc ăn uống để có sức khỏe, công tác chuẩn bị trước khi mang thai thì việc khám thai định kì, nhận sự tư vấn của bác sĩ trong những trường hợp cần thiết, có nguy cơ cao để làm sàng lọc trước sinh là việc nên làm.
Ngoài việc theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe thai phụ, quản lý thai nghén còn giúp phát hiện sớm thai bị dị tật bẩm sinh nặng về gen hoặc những trẻ thiểu năng trí tuệ: Hội chứng Down, Trisomy 13, Trisomy 18, bệnh Thalassemia….
Các mốc thời gian quan trọng và nội dung khám mà thai phụ cần biết:
Khi có tim thai: Tim thai thường được ghi nhận từ tuần thứ 6. Ở thời điểm này, người mẹ nên làm các xét nghiệm để đánh giá sức khỏe bản thân và nguy cơ cho thai nhi: Tổng phân tích máu, đường máu, nhóm máu, yếu tố Rhesus, HbsAg, HIV, Rubella và Giang mai.
Tầm soát Thalassemia thai nhi bằng xét nghiệm huyết đồ của bố, mẹ.
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh 3 tháng đầu
Tuần thứ 11 đến 13 tuần 6 ngày: Siêu âm đo độ mờ da gáy. Kết hợp độ mờ da gáy với tuổi mẹ và Double test [PAPP – A(Pregnancy Associated Plasma Protein A), Free beta hCG] để đánh giá nguy cơ Hội chứng Down, Trisomy 18 và Trisomy 13. Với những đối tượng thuộc nhóm có nguy cơ cao được tư vấn sinh thiết gai rau để làm nhiễm sắc thể đồ.
Siêu âm khoảng thời gian này có thể phát hiện những dị tật nặng nề của thai như: Thai vô sọ, nang bạch huyết vùng cổ thai nhi, cụt chi. Khi có những dị tật bẩm sinh nặng nề này, tư vấn thai phụ và gia đình kết thúc thai kỳ.
sàng lọc và chẩn đoán trước sinh 3 tháng giữa
Tuần thứ 14- 21, nếu chưa được sàng lọc trước sinh ba tháng đầu: Thai phụ cần làm Tripple test (AFP, free beta hCG và UE3) tầm soát nguy cơ hội chứng Down, Trisomy 18 và khuyết tật ống thần kinh thai nhi.
Tuần thứ 21-24: Siêu âm khảo sát hình thái học. Với những đối tượng trong nhóm nguy cơ cao được tư vấn xét nghiệm dịch ối để chẩn đoán bệnh lý di truyền. Với những dị tật bẩm sinh nặng nề như não úng thủy, bất sản thận hai bên, tim bẩm sinh nặng thì tư vấn thai phụ và gia đình chấm dứt thai kỳ.
Tuổi thai muộn hơn: 3 tháng cuối thai kỳ
Siêu âm thai có vai trò quan trọng trong chẩn đoán thai chậm tăng trưởng, dây rau quấn cổ thai, rau tiền đạo, rau bám màng, rau cài răng lược giúp cho bác sỹ chủ động lựa chọn phương pháp sinh đường âm đạo hay đẻ mổ; thời điểm đẻ và tiên lượng cuộc đẻ.
Test sàng lọc trước sinh giúp cho trẻ sinh ra phát triển bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề do dị tật bẩm sinh gây ra là rất cần thiết với những phụ nữ mang thai có nguy cơ dị tật bẩm sinh cao.
Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quản lý thai nghén, hiện nay Khoa Phụ Sản – Bệnh viện TƯQĐ 108 đã thực hiện chương trình đăng ký khám và quản lý sàng lọc trước sinh từ rất sớm.
Lợi ích của test sàng lọc trước sinh
- Giúp thai phụ có cơ hội sinh con khỏe mạnh nhiều hơn, giảm lo lắng về khả năng sinh con bị dị tật.
- Lựa chọn đình chỉ thai nghén khi phát hiện thai nhi bị dị tật bẩm sinh, giảm chi phí cho gia đình và xã hội, góp phần cải thiện chất lượng dân số.
- Có kế hoạch sinh và chăm sóc trẻ bị dị tật một cách tốt nhất trong trường hợp thai phụ quyết định giữ thai.
Những trường hợp nên làm test sàng lọc trước sinh
- Tiền sử gia đình có dị tật bẩm sinh: Gia đình (bao gồm cả hai bên nhà vợ hoặc chồng) đã có người bị Down, bệnh di truyền như máu khó đông, dị tật chân tay, sứt môi hở hàm ếch...
- Thai phụ trên 35 tuổi: Phụ nữ tuổi càng cao thì nguy cơ dị tật bẩm sinh cho thai càng cao, nhất là với phụ nữ trên 40 tuổi ngoài những xét nghiệm sàng lọc trước sinh ở đâu như Double test, Triple test cần làm thêm xét nghiệm chọc ối để phát hiện dị tật chính xác hơn.
- Phụ nữ có sử dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc chống chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc các chất có thể gây hại cho thai.
- Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường và có sử dụng insulin, các bệnh mãn tính khác như cao huyết áp, thận, tim...
- Bị nhiễm virus trong thời kỳ mang thai như cúm, rubella, sởi, thủy đậu… trong thời gian đầu mang thai.
- Đã từng có một đứa con bị rối loạn nhiễm sắc thể hoặc bị hội chứng Down.
- Gia đình có tiền sử mắc chứng loạn dưỡng các cơ bắp và các sai sót về biến đổi chất như bệnh phenylketonuria.
- Người mẹ từng sẩy thai 3 lần trở lên.
- Có tiếp xúc với phóng xạ liều lượng cao: Chụp X quang khi mang thai hoặc làm việc trong môi trường gần nguồn phóng xạ.
Các loại test sàng lọc trước sinh
Double test: Phương pháp xét nghiệm Double test được thực hiện khi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Double test cùng với siêu âm độ mờ da gáy tìm ra nguy cơ bị Down, dị tật chân tay, tim mạch, tiết niệu, tiêu hóa, dị tật ở phần đầu mặt, sứt môi, hở hàm, mắt...
Triple test: Phương pháp xét nghiệm Triple test được làm khi thai từ tuần thứ 15-18 tuần của thai kỳ. Nhưng một điều chú ý giữa Double test và Triple test là Double test giúp phát hiện sớm nguy cơ bị Down, còn Triple test phát hiện thêm nguy cơ thai có bị dị tật ống thần kinh hay không.
Chọc dò ối: Thực hiện khi thai từ 16,5- 17 tuần trở lên, phương pháp có thể phát hiện hơn 99% các dị tật bẩm sinh, dị tật nhiễm sắc thể và Down. Tỉ lệ 0,1-0,2% thai bị bị rỉ ối, nhiễm trùng ối, sẩy thai hoặc sinh non. Phương pháp này được áp dụng nếu Double test và Triple test dương tính, khi siêu âm thấy những bất thường ở thai như thai vô sọ, nứt đốt sống hay đã có con bị dị tật Down.
Mang thai rồi sinh ra một đứa con khỏe mạnh là niềm ao ước của các ông bố bà mẹ, nhưng làm sao để thực hiện điều đó thì không phải ai cũng biết. Bên cạnh việc ăn uống để có sức khỏe, công tác chuẩn bị trước khi mang thai thì việc khám thai định kì, nhận sự tư vấn của bác sĩ trong những trường hợp cần thiết, có nguy cơ cao để làm sàng lọc trước sinh là việc nên làm.
Khi có tim thai: Tim thai thường được ghi nhận từ tuần thứ 6. Ở thời điểm này, người mẹ nên làm các xét nghiệm để đánh giá sức khỏe bản thân và nguy cơ cho thai nhi: Tổng phân tích máu, đường máu, nhóm máu, yếu tố Rhesus, HbsAg, HIV, Rubella và Giang mai.
Tầm soát Thalassemia thai nhi bằng xét nghiệm huyết đồ của bố, mẹ.
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh 3 tháng đầu
Tuần thứ 11 đến 13 tuần 6 ngày: Siêu âm đo độ mờ da gáy. Kết hợp độ mờ da gáy với tuổi mẹ và Double test [PAPP – A(Pregnancy Associated Plasma Protein A), Free beta hCG] để đánh giá nguy cơ Hội chứng Down, Trisomy 18 và Trisomy 13. Với những đối tượng thuộc nhóm có nguy cơ cao được tư vấn sinh thiết gai rau để làm nhiễm sắc thể đồ.
Siêu âm khoảng thời gian này có thể phát hiện những dị tật nặng nề của thai như: Thai vô sọ, nang bạch huyết vùng cổ thai nhi, cụt chi. Khi có những dị tật bẩm sinh nặng nề này, tư vấn thai phụ và gia đình kết thúc thai kỳ.
sàng lọc và chẩn đoán trước sinh 3 tháng giữa
Tuần thứ 14- 21, nếu chưa được sàng lọc trước sinh ba tháng đầu: Thai phụ cần làm Tripple test (AFP, free beta hCG và UE3) tầm soát nguy cơ hội chứng Down, Trisomy 18 và khuyết tật ống thần kinh thai nhi.
Tuần thứ 21-24: Siêu âm khảo sát hình thái học. Với những đối tượng trong nhóm nguy cơ cao được tư vấn xét nghiệm dịch ối để chẩn đoán bệnh lý di truyền. Với những dị tật bẩm sinh nặng nề như não úng thủy, bất sản thận hai bên, tim bẩm sinh nặng thì tư vấn thai phụ và gia đình chấm dứt thai kỳ.
Tuổi thai muộn hơn: 3 tháng cuối thai kỳ
Siêu âm thai có vai trò quan trọng trong chẩn đoán thai chậm tăng trưởng, dây rau quấn cổ thai, rau tiền đạo, rau bám màng, rau cài răng lược giúp cho bác sỹ chủ động lựa chọn phương pháp sinh đường âm đạo hay đẻ mổ; thời điểm đẻ và tiên lượng cuộc đẻ.
Thứ Năm, 30 tháng 8, 2018
Bà Bầu Uống Nước Dừa : Nên Tránh Những Thói Quen Dưới
thực tế nước dừa là loại nước uống quen thuộc, chứa nhiều khoáng chất quan trọng như clorua, kali và magie có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và đã được khoa học chứng minh rất tốt cho phụ nữ mang thai ạ.
Em nói cái này không biết các mẹ thấy sao chớ em thấy 10 bà bầu uống nước dừa là hết thảy 10 bà đều mong muốn con sinh ra da trắng, môi đỏ, mi cong hết. Đấy là lý do mà mẹ nào thấy 2 vạch là lập tức sục sạo trên mạng để kiếm mẹo làm đẹp cho con từ trong “trứng nước”.
Nếu muốn uống nước dừa, mẹ nên chờ đến 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Đặc biệt, với những mẹ có nguy cơ thiếu ối, một số chuyên gia có thể đề nghị bạn uống nước dừa để tăng thêm lượng nước ối.
Giàu vitamin C, chất xơ, can-xi, nước dừa vừa bổ sung chất lỏng, vừa cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển “thần tốc” của thai nhi trong tháng cuối. Hơn nữa, uống nước dừa cũng là cách đơn giản để “giải cứu” mẹ bầu khỏi chứng táo bón đang ngày càng trở nên nghiêm trọng trong giai đoạn cuối thai kỳ.
Như chị hai em đây nè, lấy chồng được mấy tháng thì biết tin có bầu. Má chồng chị em thì mừng ra mặt, biết thêm giới tính là cháu gái, bà lại càng khoái hơn. Với kinh nghiệm nuôi dưỡng thành công 4 “vịt giời” xinh đẹp nhà mình, bà đem hết bí quyết truyền lại cho con dâu. Thế là tuần nào bà cũng nhờ bà con dưới quê gửi lên 1 buồng dừa to tổ chảng và bắt con dâu uống mỗi ngày ít nhất 3 trái cho nước ối trong, cháu to khỏe, nhất là con bé sinh ra sẽ trắng trẻ, mịn màng như các con gái của bà.
Sau chừng 3 tháng, chị hai em lên 10kg và tăng cân chóng mặt ở các tháng sau đó. Tới khoảng tháng thứ 5, cơ thể chị em tự nhiên mệt mỏi rã rời. Vào viện xét nghiệm máu thì biết chỉ số đường huyết của chị đang ở mức nguy hiểm. Bác sĩ nói cả chị và bé con trong bụng đều có nguy cơ chịu ảnh hưởng từ biến chứng tiểu đường thai kì nếu không được can thiệp kịp thời.
Các mẹ ơi, thực tế nước dừa là loại nước uống quen thuộc, chứa nhiều khoáng chất quan trọng như clorua, kali và magie có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và đã được khoa học chứng minh rất tốt cho phụ nữ mang thai ạ.
Cung cấp dinh dưỡng cho nước ối và tăng ối: Thai nhi được bao bọc bởi túi ối, dung dịch đảm bảo cho bé tránh khỏi các tác động từ bên ngoài và cung cấp dưỡng chất cho sự phát triển. Do đó, nước dừa sẽ cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho nước ối sẽ giúp bé phát triển tốt hơn. Với những mẹ có nguy cơ thiếu ối, bác sĩ cũng sẽ đề nghị mẹ uống nước dừa để tăng thêm lượng nước ối cho thai nhi, nhất là trong 3 tháng cuối.
Trong 3 tháng đầu
Đây là thời điểm bà bầu thường xuyên bị nôn ói, ốm nghén, do đó nếu uống nước dừa sẽ làm tình trạng thêm trầm trọng hơn. Ngoài ra, nước dừa còn có tính giải nhiệt, làm mát, mềm yếu gân cơ, hạ huyết áp dần nên có nguy cơ dẫn đến sẩy thai trong 3 tháng đầu. Chưa kể, do chứa hàm lượng dinh dưỡng lớn nên việc uống quá nhiều nước dừa có thể làm cân nặng bà bầu tăng vượt mức cần thiết trong giai đoạn đầu thai kỳ.
Trong 3 tháng cuối
Mẹ bầu cũn không nên uống nước dừa vào 3 tháng cuối thai kỳ vì rất dễ gây dư ối. Với một số bà bầu có nguy cơ bị thiếu ối, bác sĩ sẽ khuyên mẹ uống nước dừa để tăng thêm lượng ối cần thiết.
Ban đêm
Việc uống nước dừa vào ban đêm không hề tốt một chút nào cho sức khỏe bà bầu vì nó khiến họ bị lạnh bụng, dễ dẫn đến đau bụng, gây tiêu chảy.
Khi đang ốm
Uống nước dừa trong lúc cơ thể mẹ bầu không khỏe mạnh sẽ rất dễ gây ngộ độc. Thường khi mệt dù là người bình thường cũng không nên uống nước dừa, huống chi mẹ bầu đang mang trong mình sinh linh nhỏ bé.
Vừa đi nắng về
Mặc dù nước dừa có tác dụng thanh nhiệt cơ thể thật nhưng khi vừa đi nắng bề, mẹ bà bầu uống nước dừa ngay và cũng không được uống quá nhiều. Vì việc này có thể gây hại đến tỳ vị, đầy bụng, khó tiêu, ớn lạnh, rất nguy hiểm cho đường tiêu hóa và lá lách.
Thời điểm bà bầu được khuyến khích uống nước dừa
Tháng thứ 4 , 5, 6 của thai kỳ được xem là thời gian lý tưởng nhất để các mẹ có thể uống nước dừa. Thời điểm lý tưởng trong ngày để uống loại nước này là buổi sáng hoặc buổi trưa để không gây hại sức khỏe của 2 mẹ con. Tuy nhiên, kể cả khi uống nước dừa vào giữa thai kỳ, mẹ cũng nên nên uống khoảng 3 – 4 lần/ tuần hoặc 100 – 150ml/ ngày là đủ.
Giúp thai nhi trắng hồng: Mặc dù chưa có nghiên cứu khoa học nào xác thực điều này nhưng theo kinh nghiệm dân gian của các bà, các mẹ, nước dừa vẫn hỗ trợ nhiều mặt cho sự phát triển các tế bào da của thai nhi.
Chuyển dạ nhanh chóng hơn: Theo kinh nghiệm dân gian, khi cơ thể bà bầu xuất hiện các cơn co thắt, hãy lấy một quả dừa tươi, chặt phần đầu rồi để lên bếp đun nóng. Sau đó, bà bầu uống nước dừa cộng với một quả trứng luộc để cổ tử cung mở nhanh, rút ngắn thời gian sinh nở.
Bổ sung chất điện phân: Xét về thành phần, nước dừa tập hợp đủ các khoáng chất như kali, photpho và canxi nên giúp mẹ bầu điều chỉnh độ pH, tăng hoạt động các cơ, duy trì huyết áp ổn định và cân bằng chất lỏng.
An toàn: Nước dừa là loại nước giải khát hoàn toàn tự nhiên, không chứa hóa chất và chất bảo quản nên đảm bảo không gây hại cho thai nhi. Trong nước này còn chứa rất nhiều vitamin A, B và các vitamin khác nữa.
Lượng đường thấp: Mỗi ly nước dừa chỉ chứa khoảng 6g đường, do đó nếu mẹ lo ngại tiểu đường thai kỳ có thể chọn uống nước dừa thay vì nước mía.
Ngăn ngừa bệnh lý thai kỳ như táo bón, ợ hơi: Nước dừa cũng tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, ngăn ngừa các bệnh viêm nhiễm khi mang thai.
Nước dừa tuy mang lại rất nhiều lợi ích cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nhưng không vì thế mà các mẹ uống loại nước này thả cửa đâu ạ. Đây là những thời điểm “chết” mẹ không nên uống nước dừa để tránh gây hại cho thai nhi:
Em nói cái này không biết các mẹ thấy sao chớ em thấy 10 bà bầu uống nước dừa là hết thảy 10 bà đều mong muốn con sinh ra da trắng, môi đỏ, mi cong hết. Đấy là lý do mà mẹ nào thấy 2 vạch là lập tức sục sạo trên mạng để kiếm mẹo làm đẹp cho con từ trong “trứng nước”.
Nếu muốn uống nước dừa, mẹ nên chờ đến 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Đặc biệt, với những mẹ có nguy cơ thiếu ối, một số chuyên gia có thể đề nghị bạn uống nước dừa để tăng thêm lượng nước ối.
Giàu vitamin C, chất xơ, can-xi, nước dừa vừa bổ sung chất lỏng, vừa cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển “thần tốc” của thai nhi trong tháng cuối. Hơn nữa, uống nước dừa cũng là cách đơn giản để “giải cứu” mẹ bầu khỏi chứng táo bón đang ngày càng trở nên nghiêm trọng trong giai đoạn cuối thai kỳ.
Như chị hai em đây nè, lấy chồng được mấy tháng thì biết tin có bầu. Má chồng chị em thì mừng ra mặt, biết thêm giới tính là cháu gái, bà lại càng khoái hơn. Với kinh nghiệm nuôi dưỡng thành công 4 “vịt giời” xinh đẹp nhà mình, bà đem hết bí quyết truyền lại cho con dâu. Thế là tuần nào bà cũng nhờ bà con dưới quê gửi lên 1 buồng dừa to tổ chảng và bắt con dâu uống mỗi ngày ít nhất 3 trái cho nước ối trong, cháu to khỏe, nhất là con bé sinh ra sẽ trắng trẻ, mịn màng như các con gái của bà.
Sau chừng 3 tháng, chị hai em lên 10kg và tăng cân chóng mặt ở các tháng sau đó. Tới khoảng tháng thứ 5, cơ thể chị em tự nhiên mệt mỏi rã rời. Vào viện xét nghiệm máu thì biết chỉ số đường huyết của chị đang ở mức nguy hiểm. Bác sĩ nói cả chị và bé con trong bụng đều có nguy cơ chịu ảnh hưởng từ biến chứng tiểu đường thai kì nếu không được can thiệp kịp thời.
Các mẹ ơi, thực tế nước dừa là loại nước uống quen thuộc, chứa nhiều khoáng chất quan trọng như clorua, kali và magie có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và đã được khoa học chứng minh rất tốt cho phụ nữ mang thai ạ.
Cung cấp dinh dưỡng cho nước ối và tăng ối: Thai nhi được bao bọc bởi túi ối, dung dịch đảm bảo cho bé tránh khỏi các tác động từ bên ngoài và cung cấp dưỡng chất cho sự phát triển. Do đó, nước dừa sẽ cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho nước ối sẽ giúp bé phát triển tốt hơn. Với những mẹ có nguy cơ thiếu ối, bác sĩ cũng sẽ đề nghị mẹ uống nước dừa để tăng thêm lượng nước ối cho thai nhi, nhất là trong 3 tháng cuối.
Trong 3 tháng đầu
Đây là thời điểm bà bầu thường xuyên bị nôn ói, ốm nghén, do đó nếu uống nước dừa sẽ làm tình trạng thêm trầm trọng hơn. Ngoài ra, nước dừa còn có tính giải nhiệt, làm mát, mềm yếu gân cơ, hạ huyết áp dần nên có nguy cơ dẫn đến sẩy thai trong 3 tháng đầu. Chưa kể, do chứa hàm lượng dinh dưỡng lớn nên việc uống quá nhiều nước dừa có thể làm cân nặng bà bầu tăng vượt mức cần thiết trong giai đoạn đầu thai kỳ.
Trong 3 tháng cuối
Mẹ bầu cũn không nên uống nước dừa vào 3 tháng cuối thai kỳ vì rất dễ gây dư ối. Với một số bà bầu có nguy cơ bị thiếu ối, bác sĩ sẽ khuyên mẹ uống nước dừa để tăng thêm lượng ối cần thiết.
Ban đêm
Việc uống nước dừa vào ban đêm không hề tốt một chút nào cho sức khỏe bà bầu vì nó khiến họ bị lạnh bụng, dễ dẫn đến đau bụng, gây tiêu chảy.
Khi đang ốm
Uống nước dừa trong lúc cơ thể mẹ bầu không khỏe mạnh sẽ rất dễ gây ngộ độc. Thường khi mệt dù là người bình thường cũng không nên uống nước dừa, huống chi mẹ bầu đang mang trong mình sinh linh nhỏ bé.
Vừa đi nắng về
Mặc dù nước dừa có tác dụng thanh nhiệt cơ thể thật nhưng khi vừa đi nắng bề, mẹ bà bầu uống nước dừa ngay và cũng không được uống quá nhiều. Vì việc này có thể gây hại đến tỳ vị, đầy bụng, khó tiêu, ớn lạnh, rất nguy hiểm cho đường tiêu hóa và lá lách.
Thời điểm bà bầu được khuyến khích uống nước dừa
Tháng thứ 4 , 5, 6 của thai kỳ được xem là thời gian lý tưởng nhất để các mẹ có thể uống nước dừa. Thời điểm lý tưởng trong ngày để uống loại nước này là buổi sáng hoặc buổi trưa để không gây hại sức khỏe của 2 mẹ con. Tuy nhiên, kể cả khi uống nước dừa vào giữa thai kỳ, mẹ cũng nên nên uống khoảng 3 – 4 lần/ tuần hoặc 100 – 150ml/ ngày là đủ.
Chuyển dạ nhanh chóng hơn: Theo kinh nghiệm dân gian, khi cơ thể bà bầu xuất hiện các cơn co thắt, hãy lấy một quả dừa tươi, chặt phần đầu rồi để lên bếp đun nóng. Sau đó, bà bầu uống nước dừa cộng với một quả trứng luộc để cổ tử cung mở nhanh, rút ngắn thời gian sinh nở.
Bổ sung chất điện phân: Xét về thành phần, nước dừa tập hợp đủ các khoáng chất như kali, photpho và canxi nên giúp mẹ bầu điều chỉnh độ pH, tăng hoạt động các cơ, duy trì huyết áp ổn định và cân bằng chất lỏng.
An toàn: Nước dừa là loại nước giải khát hoàn toàn tự nhiên, không chứa hóa chất và chất bảo quản nên đảm bảo không gây hại cho thai nhi. Trong nước này còn chứa rất nhiều vitamin A, B và các vitamin khác nữa.
Lượng đường thấp: Mỗi ly nước dừa chỉ chứa khoảng 6g đường, do đó nếu mẹ lo ngại tiểu đường thai kỳ có thể chọn uống nước dừa thay vì nước mía.
Ngăn ngừa bệnh lý thai kỳ như táo bón, ợ hơi: Nước dừa cũng tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, ngăn ngừa các bệnh viêm nhiễm khi mang thai.
Nước dừa tuy mang lại rất nhiều lợi ích cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nhưng không vì thế mà các mẹ uống loại nước này thả cửa đâu ạ. Đây là những thời điểm “chết” mẹ không nên uống nước dừa để tránh gây hại cho thai nhi:
Thứ Ba, 28 tháng 8, 2018
Mang Thai Cần Bổ Sung Những Loại Hoa Qủa Nào
Hầu hết mọi người đều biết rằng một chế độ ăn uống lành mạnh cần bao gồm nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc và chất béo lành mạnh. Tuy nhiên, họ có thể biết là một số loại trái cây đặc biệt có lợi trong thai kỳ.
Tuy nhiên, cần nhớ là trái cây khô có thể có nhiều đường và không chứa nước như trái cây tươi. Điều này có nghĩa là nó không hỗ trợ tiêu hóa. Phụ nữ mang thai chỉ nên ăn trái cây sấy khô có chừng mực và nên tránh các loại trái cây khô quá ngọt.
Tốt nhất là ăn trái cây sấy khô bổ sung thêm cho trái cây tươi, chứ đừng thay thế hoàn toàn.
Phụ nữ có thai nên ăn bao nhiêu trái cây?
Lời khuyên cho phụ nữ mang thai là ăn ít nhất năm phần rau quả tươi mỗi ngày và thay đổi chúng càng nhiều càng tốt. Trái cây có thể là tươi, đóng hộp, đông lạnh hoặc sấy khô.
Theo nguyên tắc chung, một phần trái cây là:
• một miếng trái cây, với những trái cây lớn hơn kích thước của quả bóng tennis
• một bát con trái cây xắt nhỏ
Ăn nhiều trái cây và rau trong khi mang thai cung cấp cho người mẹ đủ dinh dưỡng để hỗ trợ cho em bé đang phát triển. Nó cũng sẽ giảm thiểu nguy cơ mắc một số bệnh và khuyết tật và giúp nuôi dưỡng cơ thể của người mẹ.
Không có loại trái cây cụ thể nào mà phụ nữ mang thai nên tránh. Tuy nhiên, điều rất quan trọng là phải nhận thức được về cỡ suất ăn. Một số loại trái cây có hàm lượng đường cao, và một số dạng trái cây nhất định, như nước ép trái cây và trái cây sấy khô, thường có hàm lượng đường và calo cao hơn đáng kể so với các loại trái cây tươi.
Nên mua trái cây hữu cơ sẽ đảm bảo rằng nó không bị dính phân bón và thuốc trừ sâu có thể làm hỏng chất lượng. Tuy nhiên, nếu trái cây hữu cơ không phải là một lựa chọn, thì trái cây không hữu cơ vẫn tốt hơn là không ăn trái cây.
Điều quan trọng là phải loại bỏ mọi thuốc trừ sâu và vi khuẩn có thể có trên trái cây bằng cách rửa kỹ trước khi ăn. Nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn khác bằng cách:
• cắt bỏ những chô trái cây bị thâm, dễ chứa vi khuẩn
• bảo quản trái cây trong khu vực riêng của tủ lạnh không chung với bất kỳ sản phẩm thịt sống nào
• tránh cắt sẵn dưa
• chỉ uống nước ép trái cây đã tiệt trùng hoặc đun sôi
Trái cây là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời cần thiết trong quá trình mang thai. Trái cây có thể cung cấp vitamin, folat, chất xơ, và nhiều chất dinh dưỡng khác, tất cả đều giúp cho người mẹ và em bé khỏe mạnh. Các chất dinh dưỡng này cũng có thể giúp giảm một số triệu chứng phổ biến của thai kỳ.
Phụ nữ mang thai nên đặt mục tiêu ăn ít nhất năm phần trái cây và rau khác nhau mỗi ngày. 12 loại trái cây được liệt kê ở trên là những lựa chọn đặc biệt tốt trong thai kỳ. Phụ nữ mang thai cũng nên hạn chế ăn trái cây sấy khô và nước trái cây vì chúng có thể chứa nhiều đường và calo hơn so với các loại tươi.
Những lợi ích của việc ăn trái cây khi mang thai
Chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng là đặc biệt quan trọng trong thời kỳ mang thai vì các chất dinh dưỡng thích hợp có thể giúp thai nhi phát triển và tăng trưởng tối ưu.
Ngoài việc hỗ trợ em bé đang phát triển, tăng hấp thu vitamin và khoáng chất có thể giúp phụ nữ mang thai giữ gìn cơ thể của chính mình trong điều kiện tốt nhất.
Ăn nhiều trái cây tươi khi mang thai có thể giúp đảm bảo cho cả người mẹ và em bé đều khỏe mạnh. Trái cây tươi chứa nhiều vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết và cũng là nguồn chất xơ tốt.
Những loại trái cây tốt nhất để ăn khi mang thai
Nho
Ăn nhiều nho có thể làm tăng hấp thu:
• vitamin C và K
• folat
• chất chống oxy hóa
• chất xơ
• các a-xít hữu cơ
• pectin
Các chất dinh dưỡng trong nho có thể giúp hỗ trợ những thay đổi sinh học xảy ra trong thai kỳ.
Quả nhochứa các chất chống oxy hóa tăng cường miễn dịch, như flavonol, tannin, linalool, anthocyanins và geraniol, cũng giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
Quả mọng
Quả mọng là một nguồn tốt:
• vitamin C
• carbohydrat lành mạnh
• chất chống oxy hóa
• chất xơ
Quả mọng cũng chứa rất nhiều nước, vì vậy chúng là nguồn cung cấp nước tuyệt vời. Vitamin C giúp hấp thụ sắt và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
Táo
Táo chứa các chất dinh dưỡng giúp thai nhi phát triển, bao gồm:
• vitamin A và C
• chất xơ
• kali
Một nghiên cứu cho thấy ăn táo trong khi mang thai có thể làm giảm khả năng em bé phát triển bệnh hen suyễn và dị ứng về sau này.
Trái cây khô
Các chất dinh dưỡng sau đây xảy ra trong trái cây sấy khô:
• chất xơ
• vitamin và các khoáng chất
• năng lượng
Trái cây khô chứa tất cả các chất dinh dưỡng giống như trái cây tươi. Vì vậy, phụ nữ mang thai có thể nhận được đủ lượng vitamin và khoáng chất nhờ ăn những phần trái cây sấy khô nhỏ hơn lượng trái cây tươi tương đương.
Mơ
Mơ có chứa:
• vitamin A, C và E
• canxi
• sắt
• kali
• beta carotene
• phốt pho
• silic
Tất cả các chất dinh dưỡng này giúp cho sự phát triển và tăng trưởng của em bé. Sắt có thể ngăn ngừa thiếu máu và canxi giúp xương và răng phát triển mạnh.
Cam
Cam là một nguồn tuyệt vời cung cấp:
• folate
• vitamin C
• nước
Cam rất tốt để giữ cho một người có đủ nước và khỏe mạnh. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào và hỗ trợ hấp thu sắt.
Folat có thể giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh gây bất thường về não và tủy sống ở em bé. Khuyết tật ống thần kinh có thể dẫn đến những tình trạng như gai đôi cột sống, trong đó tủy sống không phát triển bình thường, và vô não, khi phần lớn não và hộp sọ bị khuyết thiếu.
Xoài
Xoài giàu vitamin A và C.
Một cup xoài xắt nhỏ cung cấp 100% khẩu phẩn vitamin C khuyến nghị hàng ngày của một người và hơn 1/3 khẩu phần vitamin A hàng ngày theo khuyến nghị.
Một em bé bị thiếu vitamin A khi sinh có thể có khả năng miễn dịch thấp hơn và nguy cơ biến chứng sau sinh cao hơn, chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp.
Lê
Lê cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng sau đây:
• chất xơ
• kali
• folat
Ăn nhiều chất xơ khi mang thai sẽ giúp giảm táo bón, một triệu chứng hay gặp khi mang thai.
Kali có thể có lợi cho sức khỏe tim mạch đối với cả phụ nữ và trẻ nhỏ. Nó cũng kích thích tái tạo tế bào.
Lựu
Lựu có thể cung cấp cho phụ nữ mang thai nhiều:
• vitamin K
• canxi
• folate
• sắt
• protein
• chất xơ
Quả lựu giàu dinh dưỡng cũng là một nguồn năng lượng tốt, và hàm lượng sắt cao giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu sắt.
Vitamin K cũng rất cần thiết cho việc duy trì xương khỏe mạnh.
Nghiên cứu gợi ý rằng uống nước ép lựu có thể giúp giảm nguy cơ chấn thương cho bánh rau.
Quả bơ
Quả bơ là một nguồn tuyệt vời của:
• các vitamin C, E và K
• axit béo không bão hòa chuỗi đơn
• chất xơ
• vitamin B
• kali
• đồng
Quả bơ chứa các chất béo lành mạnh cung cấp năng lượng và giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh. Loại trái cây này cũng thúc đẩy các tế bào chịu trách nhiệm xây dựng các mô da và não của em bé đang phát triển.
Kali trong quả bơ có thể giúp giảm đau do chuột rút, một triệu chứng khác thường xảy ra trong thai kỳ, đặc biệt là trong ba tháng cuối.
Ổi
Ảnh
Ổi chứa vitamin E và folate, khiến nó trở thành loại trái cây lý tưởng để ăn khi mang thai.
Ổi là một lựa chọn tuyệt vời cho những người muốn có nhiều chất dinh dưỡng sau đây:
• vitamin C và E
• polyphenol
• carotenoids
• isoflavonoids
• folat
Ổi có sự kết hợp đa dạng các chất dinh dưỡng, làm cho nó trở thành loại trái cây lý tưởng cho phụ nữ mang thai. Ăn ổi trong khi mang thai 3 tháng đầu có thể giúp thư giãn cơ bắp, hỗ trợ tiêu hóa và giảm táo bón.
Chuối
Chuối chứa hàm lượng cao:
• vitamin C
• kali
• vitamin B-6
• chất xơ
Hàm lượng chất xơ cao của chuối có thể giúp chữa trị tình trạng táo bón liên quan đến thai kỳ, và có bằng chứng cho thấy rằng vitamin B6 có thể giúp giảm buồn nôn và nôn vào đầu thai kỳ.
Tuy nhiên, cần nhớ là trái cây khô có thể có nhiều đường và không chứa nước như trái cây tươi. Điều này có nghĩa là nó không hỗ trợ tiêu hóa. Phụ nữ mang thai chỉ nên ăn trái cây sấy khô có chừng mực và nên tránh các loại trái cây khô quá ngọt.
Tốt nhất là ăn trái cây sấy khô bổ sung thêm cho trái cây tươi, chứ đừng thay thế hoàn toàn.
Phụ nữ có thai nên ăn bao nhiêu trái cây?
Lời khuyên cho phụ nữ mang thai là ăn ít nhất năm phần rau quả tươi mỗi ngày và thay đổi chúng càng nhiều càng tốt. Trái cây có thể là tươi, đóng hộp, đông lạnh hoặc sấy khô.
Theo nguyên tắc chung, một phần trái cây là:
• một miếng trái cây, với những trái cây lớn hơn kích thước của quả bóng tennis
• một bát con trái cây xắt nhỏ
Ăn nhiều trái cây và rau trong khi mang thai cung cấp cho người mẹ đủ dinh dưỡng để hỗ trợ cho em bé đang phát triển. Nó cũng sẽ giảm thiểu nguy cơ mắc một số bệnh và khuyết tật và giúp nuôi dưỡng cơ thể của người mẹ.
Không có loại trái cây cụ thể nào mà phụ nữ mang thai nên tránh. Tuy nhiên, điều rất quan trọng là phải nhận thức được về cỡ suất ăn. Một số loại trái cây có hàm lượng đường cao, và một số dạng trái cây nhất định, như nước ép trái cây và trái cây sấy khô, thường có hàm lượng đường và calo cao hơn đáng kể so với các loại trái cây tươi.
Nên mua trái cây hữu cơ sẽ đảm bảo rằng nó không bị dính phân bón và thuốc trừ sâu có thể làm hỏng chất lượng. Tuy nhiên, nếu trái cây hữu cơ không phải là một lựa chọn, thì trái cây không hữu cơ vẫn tốt hơn là không ăn trái cây.
Điều quan trọng là phải loại bỏ mọi thuốc trừ sâu và vi khuẩn có thể có trên trái cây bằng cách rửa kỹ trước khi ăn. Nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn khác bằng cách:
• cắt bỏ những chô trái cây bị thâm, dễ chứa vi khuẩn
• bảo quản trái cây trong khu vực riêng của tủ lạnh không chung với bất kỳ sản phẩm thịt sống nào
• tránh cắt sẵn dưa
• chỉ uống nước ép trái cây đã tiệt trùng hoặc đun sôi
Trái cây là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời cần thiết trong quá trình mang thai. Trái cây có thể cung cấp vitamin, folat, chất xơ, và nhiều chất dinh dưỡng khác, tất cả đều giúp cho người mẹ và em bé khỏe mạnh. Các chất dinh dưỡng này cũng có thể giúp giảm một số triệu chứng phổ biến của thai kỳ.
Phụ nữ mang thai nên đặt mục tiêu ăn ít nhất năm phần trái cây và rau khác nhau mỗi ngày. 12 loại trái cây được liệt kê ở trên là những lựa chọn đặc biệt tốt trong thai kỳ. Phụ nữ mang thai cũng nên hạn chế ăn trái cây sấy khô và nước trái cây vì chúng có thể chứa nhiều đường và calo hơn so với các loại tươi.
Những lợi ích của việc ăn trái cây khi mang thai
Chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng là đặc biệt quan trọng trong thời kỳ mang thai vì các chất dinh dưỡng thích hợp có thể giúp thai nhi phát triển và tăng trưởng tối ưu.
Ngoài việc hỗ trợ em bé đang phát triển, tăng hấp thu vitamin và khoáng chất có thể giúp phụ nữ mang thai giữ gìn cơ thể của chính mình trong điều kiện tốt nhất.
Ăn nhiều trái cây tươi khi mang thai có thể giúp đảm bảo cho cả người mẹ và em bé đều khỏe mạnh. Trái cây tươi chứa nhiều vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết và cũng là nguồn chất xơ tốt.
Những loại trái cây tốt nhất để ăn khi mang thai
Nho
Ăn nhiều nho có thể làm tăng hấp thu:
• vitamin C và K
• folat
• chất chống oxy hóa
• chất xơ
• các a-xít hữu cơ
• pectin
Các chất dinh dưỡng trong nho có thể giúp hỗ trợ những thay đổi sinh học xảy ra trong thai kỳ.
Quả nhochứa các chất chống oxy hóa tăng cường miễn dịch, như flavonol, tannin, linalool, anthocyanins và geraniol, cũng giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
Quả mọng
Quả mọng là một nguồn tốt:
• vitamin C
• carbohydrat lành mạnh
• chất chống oxy hóa
• chất xơ
Quả mọng cũng chứa rất nhiều nước, vì vậy chúng là nguồn cung cấp nước tuyệt vời. Vitamin C giúp hấp thụ sắt và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
Táo
Táo chứa các chất dinh dưỡng giúp thai nhi phát triển, bao gồm:
• vitamin A và C
• chất xơ
• kali
Một nghiên cứu cho thấy ăn táo trong khi mang thai có thể làm giảm khả năng em bé phát triển bệnh hen suyễn và dị ứng về sau này.
Trái cây khô
Các chất dinh dưỡng sau đây xảy ra trong trái cây sấy khô:
• chất xơ
• vitamin và các khoáng chất
• năng lượng
Trái cây khô chứa tất cả các chất dinh dưỡng giống như trái cây tươi. Vì vậy, phụ nữ mang thai có thể nhận được đủ lượng vitamin và khoáng chất nhờ ăn những phần trái cây sấy khô nhỏ hơn lượng trái cây tươi tương đương.
Mơ
Mơ có chứa:
• vitamin A, C và E
• canxi
• sắt
• kali
• beta carotene
• phốt pho
• silic
Tất cả các chất dinh dưỡng này giúp cho sự phát triển và tăng trưởng của em bé. Sắt có thể ngăn ngừa thiếu máu và canxi giúp xương và răng phát triển mạnh.
Cam
Cam là một nguồn tuyệt vời cung cấp:
• folate
• vitamin C
• nước
Cam rất tốt để giữ cho một người có đủ nước và khỏe mạnh. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào và hỗ trợ hấp thu sắt.
Folat có thể giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh gây bất thường về não và tủy sống ở em bé. Khuyết tật ống thần kinh có thể dẫn đến những tình trạng như gai đôi cột sống, trong đó tủy sống không phát triển bình thường, và vô não, khi phần lớn não và hộp sọ bị khuyết thiếu.
Xoài
Xoài giàu vitamin A và C.
Một cup xoài xắt nhỏ cung cấp 100% khẩu phẩn vitamin C khuyến nghị hàng ngày của một người và hơn 1/3 khẩu phần vitamin A hàng ngày theo khuyến nghị.
Một em bé bị thiếu vitamin A khi sinh có thể có khả năng miễn dịch thấp hơn và nguy cơ biến chứng sau sinh cao hơn, chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp.
Lê
Lê cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng sau đây:
• chất xơ
• kali
• folat
Ăn nhiều chất xơ khi mang thai sẽ giúp giảm táo bón, một triệu chứng hay gặp khi mang thai.
Kali có thể có lợi cho sức khỏe tim mạch đối với cả phụ nữ và trẻ nhỏ. Nó cũng kích thích tái tạo tế bào.
Lựu
Lựu có thể cung cấp cho phụ nữ mang thai nhiều:
• vitamin K
• canxi
• folate
• sắt
• protein
• chất xơ
Quả lựu giàu dinh dưỡng cũng là một nguồn năng lượng tốt, và hàm lượng sắt cao giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu sắt.
Vitamin K cũng rất cần thiết cho việc duy trì xương khỏe mạnh.
Nghiên cứu gợi ý rằng uống nước ép lựu có thể giúp giảm nguy cơ chấn thương cho bánh rau.
Quả bơ
Quả bơ là một nguồn tuyệt vời của:
• các vitamin C, E và K
• axit béo không bão hòa chuỗi đơn
• chất xơ
• vitamin B
• kali
• đồng
Quả bơ chứa các chất béo lành mạnh cung cấp năng lượng và giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh. Loại trái cây này cũng thúc đẩy các tế bào chịu trách nhiệm xây dựng các mô da và não của em bé đang phát triển.
Kali trong quả bơ có thể giúp giảm đau do chuột rút, một triệu chứng khác thường xảy ra trong thai kỳ, đặc biệt là trong ba tháng cuối.
Ổi
Ảnh
Ổi chứa vitamin E và folate, khiến nó trở thành loại trái cây lý tưởng để ăn khi mang thai.
Ổi là một lựa chọn tuyệt vời cho những người muốn có nhiều chất dinh dưỡng sau đây:
• vitamin C và E
• polyphenol
• carotenoids
• isoflavonoids
• folat
Ổi có sự kết hợp đa dạng các chất dinh dưỡng, làm cho nó trở thành loại trái cây lý tưởng cho phụ nữ mang thai. Ăn ổi trong khi mang thai 3 tháng đầu có thể giúp thư giãn cơ bắp, hỗ trợ tiêu hóa và giảm táo bón.
Chuối
Chuối chứa hàm lượng cao:
• vitamin C
• kali
• vitamin B-6
• chất xơ
Hàm lượng chất xơ cao của chuối có thể giúp chữa trị tình trạng táo bón liên quan đến thai kỳ, và có bằng chứng cho thấy rằng vitamin B6 có thể giúp giảm buồn nôn và nôn vào đầu thai kỳ.
Thứ Ba, 14 tháng 8, 2018
Trong Thời Gian 3 Tháng Đầu Thai Kỳ Bạn Nên Ăn Gì
Theo nghiên cứu mới nhất, DHA (docosahexaenoic acid) rất cần thiết cho sự phát triển của não bộ của thai nhi. Trong giai đoạn này, não của em bé phát triển và điều quan trọng là phải có đủ lượng DHA trong chế độ ăn uống của mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thực phẩm giàu chất sắt
Ở giai đoạn này, thể tích máu tăng lên và do đó nhu cầu sắt cũng tăng lên cho cơ thể. Thiếu sắt có thể gây thiếu máu và có thể gây ra mệt mỏi, chóng mặt hoặc thậm chí xuất huyết khi sinh. Em bé cũng cần sắt để tăng trưởng thích hợp.
3 tháng cuối thai kỳ nên ăn gì ?
Phụ nữ mang thai thiếu chất bổ sung sắt có thể sẽ sinh con sớm và trẻ sinh ra có trọng lượng thấp. Thịt, gia cầm, các sản phẩm từ sữa, hạt, đậu và gạo nguyên cám rất giàu chất sắt và nên thiết kế là một phần của chế độ ăn của các bà bầu tại thời điểm này. Cơ thể sẽ hấp thụ sắt nhiều hơn với sự hiện diện của vitamin C, do đó tốt hơn là kết hợp cả hai nguồn vừa cung cấp sắt vừa cung cấp vitamin C.
Nên ăn gì trong 3 tháng cuối của thai kỳ?Trái cây là thực phẩm không thể thiếu của thai phụ để bổ sung các vitamin, hỗ trợ quá trình trao đổi chất trong cơ thể mẹ và bé.
Chất đạm (protein)
Protein chịu trách nhiệm xây dựng và cấu tạo cơ bản cho các cơ quan trong cơ thể. Ở giai đoạn này, khi đứa trẻ đang phát triển với tốc độ nhanh và cơ thể mẹ đang phải thích nghi với sự thay đổi này, cơ thể mẹ cần cung cấp đủ lượng protein cần thiết để đáp ứng nhu cầu.
3 tháng cuối thai kỳ nên ăn gì ?
Thực phẩm giàu chất béo DHA
Theo nghiên cứu mới nhất, DHA (docosahexaenoic acid) rất cần thiết cho sự phát triển của não bộ của thai nhi. Trong giai đoạn này, não của em bé phát triển và điều quan trọng là phải có đủ lượng DHA trong chế độ ăn uống của mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Khuyến cáo khoảng 200mg DHA cho mẹ mỗi ngày. Các thực phẩm cơ bản như sữa, nước trái cây và trứng cần được bổ sung để cung cấp đủ DHA. Cá, đặc biệt là cá hồi cũng là một nguồn rất tốt của DHA và có thể trao đổi với bác sĩ về việc dùng bổ sung DHA. tìm hiểu thêm về mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì
Axit folic
Axit folic chắc chắn là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất trong suốt thời kỳ mang thai. Ăn uống đầy đủ axit folic sẽ ngăn ngừa được rất nhiều biến chứng cho bà bầu. Axit folic được tìm thấy phong phú trong rau lá xanh như cải bó xôi. Trái cây có múi, bánh mì, men bia và đậu cũng chứa rất nhiều axit folic. Cần lưu ý rằng hầu hết axit folic bị phá hủy trong quá trình nấu chín, vì vậy nên cố gắng hạn chế thời gian nấu kéo dài cho rau. Hầu hết các chất bổ sung được kê toa trong thai kỳ đều có chứa axit folic.
Bổ sung canxi
Cần khoảng 800mg canxi mỗi ngày cho mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Đây là thời gian xương của em bé bắt đầu khỏe mạnh và canxi được dự trữ trong xương. Nếu thiếu canxi, trẻ sẽ lấy canxi từ xương của mẹ. Canxi cũng cần thiết cho nguồn sữa tốt sau này. Sữa, sữa chua, phô mai, đậu phụ, cá hồi và các loại hạt là những nguồn cung cấp canxi tốt.
Dùng nhiều protein giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường liên quan đến việc mang thai và ổn định mức đường trong máu. Lượng thức ăn hàng ngày cần thiết cung cấp protein ở giai đoạn này là khoảng 70 gram mỗi ngày. Thịt, các sản phẩm từ sữa, cá, đậu, đậu hũ và đậu có chứa nhiều protein.
Thực phẩm giàu magiê
Magiê là một trong những khoáng chất cần thiết. Magiê giúp cơ thể hấp thụ canxi và sửa chữa các mô bị hỏng. Magiê là cần thiết cho thư giãn cơ, làm giảm nguy cơ sinh non và làm dịu chứng co thắt. Khuyến cáo 350- 400mg magiê mỗi ngày trong thời kỳ mang thai. Các nguồn magiê tốt nhất là các loại hạt như hạt hạnh nhân và hạt bí đỏ, các loại đậu đặc biệt là đậu đen, yến mạch, bơ và atisô.
Thực phẩm giàu vitamin C, B6 và B12
Cơ thể cần các vitamin để hỗ trợ cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể mẹ và bé. Những vitamin nêu trên rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ, đặc biệt là sự phát triển khỏe mạnh của cơ. Hầu hết các trái cây và rau quả có chứa các vitamin này mà thai phụ cần phải đưa vào chế độ ăn uống trong 3 tháng cuối của thai kỳ và cũng ngăn ngừa táo bón là khá phổ biến ở giai đoạn này. Trái cây có múi, chuối, cà rốt, đậu quả thận, ngũ cốc nguyên hạt và hạt hạnh nhân giàu các vitamin này.
Các loại hạt
Khi quá trình mang thai diễn ra, việc ăn các bữa ăn lớn đôi lúc trở nên khó khăn hơn. Nếu bà bầu cảm thấy đói giữa các bữa ăn và muốn có một chút ăn nhẹ, hãy thử một số hạt thay vì dùng bánh bích quy hoặc sôcôla. Một số các loại hạt như hạnh nhân, quả hồ trăn hoặc quả óc chó là một lựa chọn tuyệt vời cho bà mẹ mang thai.
Ở giai đoạn này, thể tích máu tăng lên và do đó nhu cầu sắt cũng tăng lên cho cơ thể. Thiếu sắt có thể gây thiếu máu và có thể gây ra mệt mỏi, chóng mặt hoặc thậm chí xuất huyết khi sinh. Em bé cũng cần sắt để tăng trưởng thích hợp.
3 tháng cuối thai kỳ nên ăn gì ?
Phụ nữ mang thai thiếu chất bổ sung sắt có thể sẽ sinh con sớm và trẻ sinh ra có trọng lượng thấp. Thịt, gia cầm, các sản phẩm từ sữa, hạt, đậu và gạo nguyên cám rất giàu chất sắt và nên thiết kế là một phần của chế độ ăn của các bà bầu tại thời điểm này. Cơ thể sẽ hấp thụ sắt nhiều hơn với sự hiện diện của vitamin C, do đó tốt hơn là kết hợp cả hai nguồn vừa cung cấp sắt vừa cung cấp vitamin C.
Nên ăn gì trong 3 tháng cuối của thai kỳ?Trái cây là thực phẩm không thể thiếu của thai phụ để bổ sung các vitamin, hỗ trợ quá trình trao đổi chất trong cơ thể mẹ và bé.
Chất đạm (protein)
Protein chịu trách nhiệm xây dựng và cấu tạo cơ bản cho các cơ quan trong cơ thể. Ở giai đoạn này, khi đứa trẻ đang phát triển với tốc độ nhanh và cơ thể mẹ đang phải thích nghi với sự thay đổi này, cơ thể mẹ cần cung cấp đủ lượng protein cần thiết để đáp ứng nhu cầu.
3 tháng cuối thai kỳ nên ăn gì ?
Thực phẩm giàu chất béo DHA
Theo nghiên cứu mới nhất, DHA (docosahexaenoic acid) rất cần thiết cho sự phát triển của não bộ của thai nhi. Trong giai đoạn này, não của em bé phát triển và điều quan trọng là phải có đủ lượng DHA trong chế độ ăn uống của mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Khuyến cáo khoảng 200mg DHA cho mẹ mỗi ngày. Các thực phẩm cơ bản như sữa, nước trái cây và trứng cần được bổ sung để cung cấp đủ DHA. Cá, đặc biệt là cá hồi cũng là một nguồn rất tốt của DHA và có thể trao đổi với bác sĩ về việc dùng bổ sung DHA. tìm hiểu thêm về mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì
Axit folic
Axit folic chắc chắn là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất trong suốt thời kỳ mang thai. Ăn uống đầy đủ axit folic sẽ ngăn ngừa được rất nhiều biến chứng cho bà bầu. Axit folic được tìm thấy phong phú trong rau lá xanh như cải bó xôi. Trái cây có múi, bánh mì, men bia và đậu cũng chứa rất nhiều axit folic. Cần lưu ý rằng hầu hết axit folic bị phá hủy trong quá trình nấu chín, vì vậy nên cố gắng hạn chế thời gian nấu kéo dài cho rau. Hầu hết các chất bổ sung được kê toa trong thai kỳ đều có chứa axit folic.
Bổ sung canxi
Cần khoảng 800mg canxi mỗi ngày cho mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Đây là thời gian xương của em bé bắt đầu khỏe mạnh và canxi được dự trữ trong xương. Nếu thiếu canxi, trẻ sẽ lấy canxi từ xương của mẹ. Canxi cũng cần thiết cho nguồn sữa tốt sau này. Sữa, sữa chua, phô mai, đậu phụ, cá hồi và các loại hạt là những nguồn cung cấp canxi tốt.
Dùng nhiều protein giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường liên quan đến việc mang thai và ổn định mức đường trong máu. Lượng thức ăn hàng ngày cần thiết cung cấp protein ở giai đoạn này là khoảng 70 gram mỗi ngày. Thịt, các sản phẩm từ sữa, cá, đậu, đậu hũ và đậu có chứa nhiều protein.
Thực phẩm giàu magiê
Magiê là một trong những khoáng chất cần thiết. Magiê giúp cơ thể hấp thụ canxi và sửa chữa các mô bị hỏng. Magiê là cần thiết cho thư giãn cơ, làm giảm nguy cơ sinh non và làm dịu chứng co thắt. Khuyến cáo 350- 400mg magiê mỗi ngày trong thời kỳ mang thai. Các nguồn magiê tốt nhất là các loại hạt như hạt hạnh nhân và hạt bí đỏ, các loại đậu đặc biệt là đậu đen, yến mạch, bơ và atisô.
Thực phẩm giàu vitamin C, B6 và B12
Cơ thể cần các vitamin để hỗ trợ cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể mẹ và bé. Những vitamin nêu trên rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ, đặc biệt là sự phát triển khỏe mạnh của cơ. Hầu hết các trái cây và rau quả có chứa các vitamin này mà thai phụ cần phải đưa vào chế độ ăn uống trong 3 tháng cuối của thai kỳ và cũng ngăn ngừa táo bón là khá phổ biến ở giai đoạn này. Trái cây có múi, chuối, cà rốt, đậu quả thận, ngũ cốc nguyên hạt và hạt hạnh nhân giàu các vitamin này.
Các loại hạt
Khi quá trình mang thai diễn ra, việc ăn các bữa ăn lớn đôi lúc trở nên khó khăn hơn. Nếu bà bầu cảm thấy đói giữa các bữa ăn và muốn có một chút ăn nhẹ, hãy thử một số hạt thay vì dùng bánh bích quy hoặc sôcôla. Một số các loại hạt như hạnh nhân, quả hồ trăn hoặc quả óc chó là một lựa chọn tuyệt vời cho bà mẹ mang thai.
Thứ Hai, 13 tháng 8, 2018
Đảm Bảo Sức Khỏe Thai Nhi Mang Thai 3 Tháng Đầu Nên Ăn Gì
Vừa duy trì năng lượng cho cơ thể, bổ sung protein khi mang thai vừa giúp ngăn ngừa một số triệu chứng thần kinh bất thường ở thai nhi.
Khi mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì, mẹ không cần ăn quá nhiều nhưng phải đảm bảo đủ dưỡng chất cho thai nhi phát triển. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo mẹ nên bổ sung thêm khoảng 300 calories mỗi ngày để có thể tăng thêm từ 1 đến 2,5 kg trong thời gian này. Ngoài ra không thể thiếu các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi.
Axit folic
Axit folic có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển não và cột sống của thai nhi, các chuyên gia khuyến cáo mẹ bầu nên tăng cường a-xít folic ngay từ lúc mới “nhen nhóm” ý định mang thai. Mỗi ngày mẹ nên chú ý thêm khoảng 400 mg folic trong thực đơn dinh dưỡng khi mang thai của mình.
Sắt
Thiếu máu do thiếu sắt là tình trạng phổ biến trong thai kỳ. Khi cơ thể thiếu sắt, lưu lượng máu cung cấp cho cơ thể mẹ bầu sẽ giảm, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Hơn nữa, thiếu sắt cũng là nguyên nhân làm mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi, chán ăn.
Vitamin C
Trái cây, rau xanh có chứa nhiều Vitamin C giúp xương sụn phát triển tốt. Vitamin C là một trong những chất chống oxy hóa giúp người mẹ tăng cường sức đề kháng.
Canxi
Thai nhi cần canxi để phát triển hệ xương, răng của mình. Nếu không có đủ nhu cầu cần thiết, bé cưng sẽ bào mòn dần canxi trong cơ thể mẹ bầu, tăng nguy cơ mẹ sau sinh bị loãng xương do thiếu canxi.
Protein
Vừa duy trì năng lượng cho cơ thể, bổ sung protein khi mang thai vừa giúp ngăn ngừa một số triệu chứng thần kinh bất thường ở thai nhi. Nguồn năng lượng từ protein thường chiếm từ 10-35% lượng calories cơ thể cần, tương đương với khoảng 55 – 192 gram/ ngày.
Chất đạm
Bổ sung nhiều thịt nạc, cá, trứng, sữa và các loại đậu vào thực đơn tăng cân để đảm bảo mức cân nặng hợp lý. Những thực phẩm này có khả năng giúp các tế bào mô của thai, tuyến vú và mô tử cung của bà bầu phát triển trong thời gian mang thai. Mỗi ngày, bà bầu cần bổ sung 10-18g protein (khoảng 1-2 ly sữa, 50-100gr thịt cá…).
Vitamin D
Thai phụ cần phơi nắng khoảng 15 phút mỗi ngày (tránh ánh nắng quá gay gắt), nên để ánh nắng chiếu trực tiếp vào cơ thể, không nên đeo găng tay, đi vớ và cũng không nên phơi nắng sau cửa kính. Tuy nhiên, chỉ nên phơi nắng trước 8h sáng.
Mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì?
Trứng
Một quả trứng chỉ chứa 90 calo nhưng lại có tới 12 loại vitamin và khoáng chất. Trứng còn chứa nhiều protein rất tốt cho thai kỳ. Mỗi tháng, em bé của bạn phát triển theo cấp số nhân, mà mỗi tế bào lại cấu tạo từ protein nên nhu cầu protein của các bà bầu là rất cao.
Trứng cũng chứa nhiều choline, thúc đẩy sự phát triển của bé đặc biết là trí não, giúp ngăn ngừa khuyết tật ở ống thần kinh. Ngoài ra trứng còn chứa omega 3 cần thiết cho sự phát triển của não và thị lực. Nếu hàm lượng cholesterol bình thường, có thể ăn một quả trứng mỗi ngày. Tìm hiểu thêm về bà bầu không nên ăn gì
Cá hồi
Cá hồi cũng có hàm lượng protein cao, đặc biệt là omega 3 hoàn toàn tốt cho thai phụ. Những đứa trẻ mà mẹ của chúng trong thời gian mang thai ăn đủ lượng axit béo omega 3, khi lớn lên sẽ có chỉ số IQ cao hơn so với trung bình. Không giống với cá kiếm, cá thu, cá ngừ… cá hồi có hàm lượng metyl thủy ngân thấp nên không gây hại với sự phát triển thần kinh của bé.
Tuy vậy, ngay cả với cá hồi có hàm lượng thủy ngân thấp như vậy, các chuyên gia cũng chỉ khuyên bà bầu nên ăn nhiều nhất là 0,3 kg trong một tuần.
Các loại đậu
Các loại đậu như đậu lăng, đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen… là sự lựa chọn tốt cho thai phụ. Các loại đậu rất giàu năng lượng, chất xơ và protein như các loại rau. Khi mang thai, hệ thống tiêu hóa của mẹ bầu chậm lại, thai phụ có nguy cơ mắc bệnh táo bón và trĩ. Chất xơ sẽ giúp ngăn ngừa và giảm các bệnh này. Ngoài chất xơ ra, các loại đậu còn chứa một số chất khác như sắt, canxi, folate và kẽm.
Các loại quả mọng
Các loại quả mọng được gọi là siêu thực phẩm đối với bà bầu vì chúng rất giàu chất chống oxy hóa, axit folic, chất xơ và vitamin C. Vai trò của chất chống oxy hóa trong thời gian mang thai có thể nhiều người chưa biết. Theo kết quả nghiên cứu gần đây, phụ nữ bổ sung thường xuyên chất dinh dưỡng này vào cơ thể sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và béo phì cho trẻ.
Nghiên cứu cũng cho thấy có một mối liên hệ giữa lượng chất chống oxy hóa và tỷ lệ giảm nguy cơ mắc bệnh tiền sản giật, một bệnh nghiêm trọng trong thai kỳ. Vì vậy, phụ nữ đặc biệt là bà bầu nên bổ sung những loại thực phẩm giàu dưỡng chất này vào cơ thể mỗi ngày.
Súp lơ
Vừa chứa sắt, vừa giàu folic, súp lơ là món ngon không thể thiếu trong thực đơn của mẹ. Ngoài ra, bạn cũng nên thường xuyên đổi vị với các loại rau có màu xanh như xà lách, cải bẹ xanh. Chúng cũng chứa không ít axit folic. Xà lách trộn dầu giấm là món khai vị ngon lành và là dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu.
Thịt bò
Thịt bò chứa rất nhiều chất sắt, rất tốt cho sức khỏe của mẹ và bé. Tuy nhiên, bạn không nên ăn thịt bò sống vì như vậy rất nguy hiểm.
Sữa chua
Sữa chua chứa nhiều vitamin D, canxi và các lợi khuẩn rất tốt cho hệ tiêu hóa của bạn. Ngoài ra, sữa chua còn giúp ngăn ngừa triệu chứng táo bón cực kỳ khó chịu trong thai kỳ.
Bơ
Bơ được biết đến là loại trái cây mang đến rất nhiều dưỡng chất trong đó nổi bật là các loại vitamin C, vitamin B6, axit folic, kali rất tốt cho sự phát triển của mô và não bộ của trẻ. Vì vậy, bơ không chỉ ngon miệng mà còn giúp thai phụ bổ sung các dưỡng chất cần thiết.
Cháo bột yến mạch
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, bột yến mạch có công dụng ngăn ngừa thiếu máu trong thai kỳ. Yến mạch là nguồn dự trữ tuyệt vời các chất xơ hòa tan, protein và các vitamin nhóm B, thiamin, riboflavin và B6. Ngoài ra, yến mạch còn cung cấp sắt, canxi, magie, selen và phốt pho. Không chỉ ngăn ngừa thiếu sắt, bột yến mạch còn rất có lợi cho hệ tiêu hóa của bà bầu.
Bỏng ngô và các loại ngũ cốc
Bạn có thể ăn các loại bỏng ngô hoặc các loại ngũ cốc nguyên hạt. Ngũ cốc nguyên hạt giàu chất xơ và nhiều dưỡng chất khác trong đó có vitamin E, selenium và các hợp chất thực vật bảo vệ các tế bào. Trong đó, gạo lức, lúa mì nguyên hạt, ngũ cốc, mì ống, yến mạch là nguồn thực phấm rất giàu chất xơ, sắt và vitamin B. Chúng ta đều biết nhóm vitamin B rất quan trọng giúp cho hệ thống thần kinh khỏe mạnh và tạo tiền đề để thai nhi phát triển tốt nhất.
Thịt nạc
Khi mang bầu, người phụ nữ có sự hấp thụ sắt gấp đôi người bình thường, chính vì vậy khi đang mang bầu nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều sắt hơn để có tác dụng bổ sung lượng sắt cho cơ thể, nếu không cung cấp đủ sắt, thiếu sắt sẽ dẫn tới tình trạng mệt mỏi rất không tốt cho người đang mang thai. Nên ăn các loại thịt, thịt nạc, vì trong thịt nạc có chứa rất nhiều chất sắt giúp hấp thụ dễ dàng.
Rau
Các bà bầu nên ăn nhiều rau xanh để đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng vitamin và các chất bổ dưỡng cần thiết cho cơ thể và cho cả sự phát triển của thai nhi. Rau bina (rau chân vịt) chứa hàm lượng axit folic và sắt cao. Cải xoăn và cây củ cải cũng là nguồn cung cấp calcium rất tốt. Bạn có thể sử dụng loại rau diếp lá xanh thẫm cho món salad bởi màu lá càng xanh thì càng giàu vitamin.
Khi mang thai, nhu cầu về những loại chất dinh dưỡng kể trên rất nhiều. Nếu trong thời kỳ thai nghén, bạn sợ ăn rau thì có thể bổ sung bằng cách uống nước ép của chúng.
Sữa
Sữa cung cấp canxi và các loại vitamin khác như A, D… Bạn có thể dùng sữa bà bầu hoặc vitamin tổng hợp ngay trước thời gian có em bé từ 2 đến 3 tháng. Lợi ích của nó sẽ giúp cho cơ thể mẹ hoàn thiện hơn về thể chất để sẵn sàng đón nhận thai nhi và đảm bảo sức khỏe tốt cho cả mẹ và thai nhi trong thai kỳ cũng như sức khỏe của mẹ sau sinh và em bé được sinh ra sau này.
Khoai lang
Khoai lang có tác dụng hạ đường huyết và kiểm soát hiệu quả lượng đường trong máu. Bên cạnh đó, ăn khoai lang cũng giúp mẹ bầu nhuận tràng, giảm thiểu nguy cơ bị táo bón trong thai kỳ.
Cà rốt và tiêu
Cà rốt và tiêu đỏ chứa hàm lượng beta-carotene, giúp chuyển hóa vitamin A- một loại dưỡng chất quan trọng đến sự phát triển các bộ phận của thai nhi. Ngoài ra, đây còn là nguồn cung cấp các loại vitamin C, B6 và chất xơ.
Xoài
Xoài được biết đến là một trong những loại một loại trái cây chứa rất nhiều vitamin A và C. Không chỉ mang đến hương vị thơm ngon, xoài còn giúp cơ thể của mẹ và bé phát triển khỏe mạnh.
Đậu lăng
Đậu lăng được biết đến là một loại thực phẩm rất giàu vitamin B ( hay còn gọi axit folic)- dưỡng chất quan trọng đối với phụ nữ mang thai. Axit Folic rất quan trọng trong việc hình thành cấu trúc não cũng như hệ thống thần kinh của bé, đồng thời ngăn ngừa hội chứng khyết tật ống thần kinh như tật nứt đốt sống. Ngoài ra, trong đậu lăng còn cung cấp thêm protein, vitamin B6 và sắt.
mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì?
Nhãn
Nhãn là một loại quả có tình nóng, nếu mẹ bầu ăn nhiều nhãn trong thời kỳ mang thai sẽ dễ dẫn đến chứng táo bón, mẩm ngứa dị ứng, khiến da dễ bị sạm, nám, gây xáo trộn quá trình phát triển bình thường của thai nhi và không tốt cho sức khỏe mẹ bầu.
Thực phẩm tái, sống
Như thịt tái, cá sống ăn mù tạt, các món ăn được chế biến bằng phương pháp tái chanh, trứng tái sống, sốt mayonnaise… bởi những thực phẩm này có thể chứa ký sinh trùng toxoplasmosis mà nếu mẹ bầu ăn phải trong 3 tháng đầu có thể gây sảy thai, thai chết lưu hoặc các biến chứng nguy hiểm khác khó có thể lường trước được.
Các loại cá chứa thủy ngân
Các loại cá chứa thủy ngân điển hình như: cá mập, cá kiếm, cá thu, cá kình; Trong thời gian mang thai, nếu mẹ bầu ăn nhiều các loại cá này, nạp vào cơ thể mộ lượng lớn thủy ngân sẽ khiến thai nhi chậm phát triển, gây ra các tổn thương não, ảnh hưởng đến quá trình phát triển toàn diện của bé khi chào đời.
Rượu, đồ uống có gas
Mẹ bầu nên tuyệt đối không nên uống rượu, các thức uống chứa cồn, đồ uống có gas vì nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi hết sức nguy hiểm. Theo nhiều nghiên cứu nếu mẹ bầu uống quá nhiều rượu trong thời kỳ mang thai thì thai nhi sinh ra rất dễ bị các tổn thương thần kinh và có nguy cơ mắc bệnh đao rất cao.
Thực phẩm có chứa vi khuẩn listeria
Cụ thể là thịt muối, pho mát mềm, sữa chưa được tiệt trùng; Khi ăn các thực phẩm này, mệ bầu rất dễ bị nhiễm khuẩn listeria do lúc này hệ miễn dịch và sức đề kháng của mẹ bầu khá yếu. Listeria đi qua nhau thai có thể khiến thai nhi bị nhiễm trùng, đe dọa đến tính mạng. Không những thế nó còn có thể khiến mẹ bầu bị sảy thai.
Cà phê
Trong thời gian mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ, mẹ bầu không nên uống cà phê vì nó có thể gây ran guy cơ sảy thai; Không những thế, trong cà phê có chứa cafein, nó sẽ đi qua nhau thai và làm rối loạn quá trình phát triển, gây ra những ảnh hưởng không tốt cho thai nhi.
Khoai tây mọc mầm
Khoai tây là thực phẩm dinh dưỡng, tuy nhiên nếu khoai tây đã mọc mầm thì mẹ bầu lại không nên ăn vì trong khoai tây đó có chứa độc tố solaninne, chất độc này nếu tích tụ trong cơ thể sẽ khiến thai nhi bị dị tật dị dạng rất nguy hiểm.
Đu đủ
Trong đu đủ xanh và đu đủ chưa chín hẳn, có chứa rất nhiều enzym và mủ có thể gây ra các cơn co thắt tử cung, dẫn đến sẩy thai đặc biệt là trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. Chính vì vậy, mẹ bầu tuyệt đối không nên ăn đu đủ xanh và đu đủ chưa chín nhé, chỉ nên ăn đu đủ đã chín cây hoàn toàn vì nó có rất nhiều dưỡng chất tốt cho phụ nữ mang thai và cần thiết cho sự phát triển của em bé khi mới chào đời.
Thơm (dứa)
Trong quả thơm có chứa thành phần bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, kích thích co bóp tử cung và sản xuất các chất gây phá thai. Không những thế, thơm là loại quả có tính nóng, có thể gây ra các dị ứng thưởng gặp như nổi mẩn ngứa, nóng ran người, các chứng táo bón,… không tốt cho sức khỏe mẹ bầu; Tuy nhiên, với những tác dụng như thế, khi có dấu hiệu chuyển dạ mẹ bầu nên ăn nhiều thơm và uống nhiều nước ép thơm để thuận lợi trong quá trình sinh nở nhé.
Khi mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì, mẹ không cần ăn quá nhiều nhưng phải đảm bảo đủ dưỡng chất cho thai nhi phát triển. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo mẹ nên bổ sung thêm khoảng 300 calories mỗi ngày để có thể tăng thêm từ 1 đến 2,5 kg trong thời gian này. Ngoài ra không thể thiếu các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi.
Axit folic
Axit folic có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển não và cột sống của thai nhi, các chuyên gia khuyến cáo mẹ bầu nên tăng cường a-xít folic ngay từ lúc mới “nhen nhóm” ý định mang thai. Mỗi ngày mẹ nên chú ý thêm khoảng 400 mg folic trong thực đơn dinh dưỡng khi mang thai của mình.
Sắt
Thiếu máu do thiếu sắt là tình trạng phổ biến trong thai kỳ. Khi cơ thể thiếu sắt, lưu lượng máu cung cấp cho cơ thể mẹ bầu sẽ giảm, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Hơn nữa, thiếu sắt cũng là nguyên nhân làm mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi, chán ăn.
Vitamin C
Trái cây, rau xanh có chứa nhiều Vitamin C giúp xương sụn phát triển tốt. Vitamin C là một trong những chất chống oxy hóa giúp người mẹ tăng cường sức đề kháng.
Canxi
Thai nhi cần canxi để phát triển hệ xương, răng của mình. Nếu không có đủ nhu cầu cần thiết, bé cưng sẽ bào mòn dần canxi trong cơ thể mẹ bầu, tăng nguy cơ mẹ sau sinh bị loãng xương do thiếu canxi.
Protein
Vừa duy trì năng lượng cho cơ thể, bổ sung protein khi mang thai vừa giúp ngăn ngừa một số triệu chứng thần kinh bất thường ở thai nhi. Nguồn năng lượng từ protein thường chiếm từ 10-35% lượng calories cơ thể cần, tương đương với khoảng 55 – 192 gram/ ngày.
Chất đạm
Bổ sung nhiều thịt nạc, cá, trứng, sữa và các loại đậu vào thực đơn tăng cân để đảm bảo mức cân nặng hợp lý. Những thực phẩm này có khả năng giúp các tế bào mô của thai, tuyến vú và mô tử cung của bà bầu phát triển trong thời gian mang thai. Mỗi ngày, bà bầu cần bổ sung 10-18g protein (khoảng 1-2 ly sữa, 50-100gr thịt cá…).
Vitamin D
Thai phụ cần phơi nắng khoảng 15 phút mỗi ngày (tránh ánh nắng quá gay gắt), nên để ánh nắng chiếu trực tiếp vào cơ thể, không nên đeo găng tay, đi vớ và cũng không nên phơi nắng sau cửa kính. Tuy nhiên, chỉ nên phơi nắng trước 8h sáng.
Mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì?
Trứng
Một quả trứng chỉ chứa 90 calo nhưng lại có tới 12 loại vitamin và khoáng chất. Trứng còn chứa nhiều protein rất tốt cho thai kỳ. Mỗi tháng, em bé của bạn phát triển theo cấp số nhân, mà mỗi tế bào lại cấu tạo từ protein nên nhu cầu protein của các bà bầu là rất cao.
Trứng cũng chứa nhiều choline, thúc đẩy sự phát triển của bé đặc biết là trí não, giúp ngăn ngừa khuyết tật ở ống thần kinh. Ngoài ra trứng còn chứa omega 3 cần thiết cho sự phát triển của não và thị lực. Nếu hàm lượng cholesterol bình thường, có thể ăn một quả trứng mỗi ngày. Tìm hiểu thêm về bà bầu không nên ăn gì
Cá hồi
Cá hồi cũng có hàm lượng protein cao, đặc biệt là omega 3 hoàn toàn tốt cho thai phụ. Những đứa trẻ mà mẹ của chúng trong thời gian mang thai ăn đủ lượng axit béo omega 3, khi lớn lên sẽ có chỉ số IQ cao hơn so với trung bình. Không giống với cá kiếm, cá thu, cá ngừ… cá hồi có hàm lượng metyl thủy ngân thấp nên không gây hại với sự phát triển thần kinh của bé.
Tuy vậy, ngay cả với cá hồi có hàm lượng thủy ngân thấp như vậy, các chuyên gia cũng chỉ khuyên bà bầu nên ăn nhiều nhất là 0,3 kg trong một tuần.
Các loại đậu
Các loại đậu như đậu lăng, đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen… là sự lựa chọn tốt cho thai phụ. Các loại đậu rất giàu năng lượng, chất xơ và protein như các loại rau. Khi mang thai, hệ thống tiêu hóa của mẹ bầu chậm lại, thai phụ có nguy cơ mắc bệnh táo bón và trĩ. Chất xơ sẽ giúp ngăn ngừa và giảm các bệnh này. Ngoài chất xơ ra, các loại đậu còn chứa một số chất khác như sắt, canxi, folate và kẽm.
Các loại quả mọng
Các loại quả mọng được gọi là siêu thực phẩm đối với bà bầu vì chúng rất giàu chất chống oxy hóa, axit folic, chất xơ và vitamin C. Vai trò của chất chống oxy hóa trong thời gian mang thai có thể nhiều người chưa biết. Theo kết quả nghiên cứu gần đây, phụ nữ bổ sung thường xuyên chất dinh dưỡng này vào cơ thể sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và béo phì cho trẻ.
Nghiên cứu cũng cho thấy có một mối liên hệ giữa lượng chất chống oxy hóa và tỷ lệ giảm nguy cơ mắc bệnh tiền sản giật, một bệnh nghiêm trọng trong thai kỳ. Vì vậy, phụ nữ đặc biệt là bà bầu nên bổ sung những loại thực phẩm giàu dưỡng chất này vào cơ thể mỗi ngày.
Súp lơ
Vừa chứa sắt, vừa giàu folic, súp lơ là món ngon không thể thiếu trong thực đơn của mẹ. Ngoài ra, bạn cũng nên thường xuyên đổi vị với các loại rau có màu xanh như xà lách, cải bẹ xanh. Chúng cũng chứa không ít axit folic. Xà lách trộn dầu giấm là món khai vị ngon lành và là dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu.
Thịt bò
Thịt bò chứa rất nhiều chất sắt, rất tốt cho sức khỏe của mẹ và bé. Tuy nhiên, bạn không nên ăn thịt bò sống vì như vậy rất nguy hiểm.
Sữa chua
Sữa chua chứa nhiều vitamin D, canxi và các lợi khuẩn rất tốt cho hệ tiêu hóa của bạn. Ngoài ra, sữa chua còn giúp ngăn ngừa triệu chứng táo bón cực kỳ khó chịu trong thai kỳ.
Bơ
Bơ được biết đến là loại trái cây mang đến rất nhiều dưỡng chất trong đó nổi bật là các loại vitamin C, vitamin B6, axit folic, kali rất tốt cho sự phát triển của mô và não bộ của trẻ. Vì vậy, bơ không chỉ ngon miệng mà còn giúp thai phụ bổ sung các dưỡng chất cần thiết.
Cháo bột yến mạch
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, bột yến mạch có công dụng ngăn ngừa thiếu máu trong thai kỳ. Yến mạch là nguồn dự trữ tuyệt vời các chất xơ hòa tan, protein và các vitamin nhóm B, thiamin, riboflavin và B6. Ngoài ra, yến mạch còn cung cấp sắt, canxi, magie, selen và phốt pho. Không chỉ ngăn ngừa thiếu sắt, bột yến mạch còn rất có lợi cho hệ tiêu hóa của bà bầu.
Bỏng ngô và các loại ngũ cốc
Bạn có thể ăn các loại bỏng ngô hoặc các loại ngũ cốc nguyên hạt. Ngũ cốc nguyên hạt giàu chất xơ và nhiều dưỡng chất khác trong đó có vitamin E, selenium và các hợp chất thực vật bảo vệ các tế bào. Trong đó, gạo lức, lúa mì nguyên hạt, ngũ cốc, mì ống, yến mạch là nguồn thực phấm rất giàu chất xơ, sắt và vitamin B. Chúng ta đều biết nhóm vitamin B rất quan trọng giúp cho hệ thống thần kinh khỏe mạnh và tạo tiền đề để thai nhi phát triển tốt nhất.
Thịt nạc
Khi mang bầu, người phụ nữ có sự hấp thụ sắt gấp đôi người bình thường, chính vì vậy khi đang mang bầu nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều sắt hơn để có tác dụng bổ sung lượng sắt cho cơ thể, nếu không cung cấp đủ sắt, thiếu sắt sẽ dẫn tới tình trạng mệt mỏi rất không tốt cho người đang mang thai. Nên ăn các loại thịt, thịt nạc, vì trong thịt nạc có chứa rất nhiều chất sắt giúp hấp thụ dễ dàng.
Rau
Các bà bầu nên ăn nhiều rau xanh để đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng vitamin và các chất bổ dưỡng cần thiết cho cơ thể và cho cả sự phát triển của thai nhi. Rau bina (rau chân vịt) chứa hàm lượng axit folic và sắt cao. Cải xoăn và cây củ cải cũng là nguồn cung cấp calcium rất tốt. Bạn có thể sử dụng loại rau diếp lá xanh thẫm cho món salad bởi màu lá càng xanh thì càng giàu vitamin.
Khi mang thai, nhu cầu về những loại chất dinh dưỡng kể trên rất nhiều. Nếu trong thời kỳ thai nghén, bạn sợ ăn rau thì có thể bổ sung bằng cách uống nước ép của chúng.
Sữa
Sữa cung cấp canxi và các loại vitamin khác như A, D… Bạn có thể dùng sữa bà bầu hoặc vitamin tổng hợp ngay trước thời gian có em bé từ 2 đến 3 tháng. Lợi ích của nó sẽ giúp cho cơ thể mẹ hoàn thiện hơn về thể chất để sẵn sàng đón nhận thai nhi và đảm bảo sức khỏe tốt cho cả mẹ và thai nhi trong thai kỳ cũng như sức khỏe của mẹ sau sinh và em bé được sinh ra sau này.
Khoai lang
Khoai lang có tác dụng hạ đường huyết và kiểm soát hiệu quả lượng đường trong máu. Bên cạnh đó, ăn khoai lang cũng giúp mẹ bầu nhuận tràng, giảm thiểu nguy cơ bị táo bón trong thai kỳ.
Cà rốt và tiêu
Cà rốt và tiêu đỏ chứa hàm lượng beta-carotene, giúp chuyển hóa vitamin A- một loại dưỡng chất quan trọng đến sự phát triển các bộ phận của thai nhi. Ngoài ra, đây còn là nguồn cung cấp các loại vitamin C, B6 và chất xơ.
Xoài
Xoài được biết đến là một trong những loại một loại trái cây chứa rất nhiều vitamin A và C. Không chỉ mang đến hương vị thơm ngon, xoài còn giúp cơ thể của mẹ và bé phát triển khỏe mạnh.
Đậu lăng
Đậu lăng được biết đến là một loại thực phẩm rất giàu vitamin B ( hay còn gọi axit folic)- dưỡng chất quan trọng đối với phụ nữ mang thai. Axit Folic rất quan trọng trong việc hình thành cấu trúc não cũng như hệ thống thần kinh của bé, đồng thời ngăn ngừa hội chứng khyết tật ống thần kinh như tật nứt đốt sống. Ngoài ra, trong đậu lăng còn cung cấp thêm protein, vitamin B6 và sắt.
mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì?
Nhãn
Nhãn là một loại quả có tình nóng, nếu mẹ bầu ăn nhiều nhãn trong thời kỳ mang thai sẽ dễ dẫn đến chứng táo bón, mẩm ngứa dị ứng, khiến da dễ bị sạm, nám, gây xáo trộn quá trình phát triển bình thường của thai nhi và không tốt cho sức khỏe mẹ bầu.
Thực phẩm tái, sống
Như thịt tái, cá sống ăn mù tạt, các món ăn được chế biến bằng phương pháp tái chanh, trứng tái sống, sốt mayonnaise… bởi những thực phẩm này có thể chứa ký sinh trùng toxoplasmosis mà nếu mẹ bầu ăn phải trong 3 tháng đầu có thể gây sảy thai, thai chết lưu hoặc các biến chứng nguy hiểm khác khó có thể lường trước được.
Các loại cá chứa thủy ngân
Các loại cá chứa thủy ngân điển hình như: cá mập, cá kiếm, cá thu, cá kình; Trong thời gian mang thai, nếu mẹ bầu ăn nhiều các loại cá này, nạp vào cơ thể mộ lượng lớn thủy ngân sẽ khiến thai nhi chậm phát triển, gây ra các tổn thương não, ảnh hưởng đến quá trình phát triển toàn diện của bé khi chào đời.
Rượu, đồ uống có gas
Mẹ bầu nên tuyệt đối không nên uống rượu, các thức uống chứa cồn, đồ uống có gas vì nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi hết sức nguy hiểm. Theo nhiều nghiên cứu nếu mẹ bầu uống quá nhiều rượu trong thời kỳ mang thai thì thai nhi sinh ra rất dễ bị các tổn thương thần kinh và có nguy cơ mắc bệnh đao rất cao.
Thực phẩm có chứa vi khuẩn listeria
Cụ thể là thịt muối, pho mát mềm, sữa chưa được tiệt trùng; Khi ăn các thực phẩm này, mệ bầu rất dễ bị nhiễm khuẩn listeria do lúc này hệ miễn dịch và sức đề kháng của mẹ bầu khá yếu. Listeria đi qua nhau thai có thể khiến thai nhi bị nhiễm trùng, đe dọa đến tính mạng. Không những thế nó còn có thể khiến mẹ bầu bị sảy thai.
Cà phê
Trong thời gian mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ, mẹ bầu không nên uống cà phê vì nó có thể gây ran guy cơ sảy thai; Không những thế, trong cà phê có chứa cafein, nó sẽ đi qua nhau thai và làm rối loạn quá trình phát triển, gây ra những ảnh hưởng không tốt cho thai nhi.
Khoai tây mọc mầm
Khoai tây là thực phẩm dinh dưỡng, tuy nhiên nếu khoai tây đã mọc mầm thì mẹ bầu lại không nên ăn vì trong khoai tây đó có chứa độc tố solaninne, chất độc này nếu tích tụ trong cơ thể sẽ khiến thai nhi bị dị tật dị dạng rất nguy hiểm.
Đu đủ
Trong đu đủ xanh và đu đủ chưa chín hẳn, có chứa rất nhiều enzym và mủ có thể gây ra các cơn co thắt tử cung, dẫn đến sẩy thai đặc biệt là trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. Chính vì vậy, mẹ bầu tuyệt đối không nên ăn đu đủ xanh và đu đủ chưa chín nhé, chỉ nên ăn đu đủ đã chín cây hoàn toàn vì nó có rất nhiều dưỡng chất tốt cho phụ nữ mang thai và cần thiết cho sự phát triển của em bé khi mới chào đời.
Thơm (dứa)
Trong quả thơm có chứa thành phần bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, kích thích co bóp tử cung và sản xuất các chất gây phá thai. Không những thế, thơm là loại quả có tính nóng, có thể gây ra các dị ứng thưởng gặp như nổi mẩn ngứa, nóng ran người, các chứng táo bón,… không tốt cho sức khỏe mẹ bầu; Tuy nhiên, với những tác dụng như thế, khi có dấu hiệu chuyển dạ mẹ bầu nên ăn nhiều thơm và uống nhiều nước ép thơm để thuận lợi trong quá trình sinh nở nhé.
Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2018
Qủa Nhãn Mối Nguy Hiểm Tiềm Ẩn Cho Bà Bầu
Đông y thường sử dụng nhãn ở dạng long nhãn sấy khô, sau đó được sử dụng dưới nhiều dạng như thuốc sắc, thuốc cao, thuốc hoàn, rượu thuốc.
Theo các bác sĩ, dù nhãn là quả giàu dinh dưỡng tuy nhiên với bà bầu cũng không nên ăn nhiều nhãn đặc biệt là ba tháng đầu vì nhãn rất nóng có thể gây sảy thai.
Nhãn giàu dinh dưỡng nhưng bà bầu không nên ăn nhiều.
Trên diễn đàn mẹ và bé, nhiều mẹ bầu lo sợ không dám ăn nhãn vì sợ ảnh hưởng đến con. Chị Khuất Thu Hà - Dương Nội, Hà Nội kể năm 2013, chị mang thai lần đầu và vào mùa nhãn nên chị ăn rất nhiều nhãn vì nghĩ nhãn ngọt, ngon.
Vì lúc mang thai chị Hà nghỉ ở nhà nên thơì gian rảnh rỗi càng ăn vặt nhiều. Trong đó món nhãn cả chị và ông xã đều thích nên mua nhiều hơn. Sau khi ăn cả túi nhãn to, chị Hà đã bị đau bụng và chảy máu âm đạo. Chồng chị vội đưa vào viện nhưng bác sĩ kết luận bị sảy thai và nghi do ăn nhãn.
Chị Hà lúc ấy mới tìm hiểu thì nhiều người nói mang thai không nên ăn nhiều nhãn nhưng chị chủ quan nghĩ hoa quả loại nào cũng tốt, nhãn vào mùa ăn cũng yên tâm hơn các hoa quả nhập khẩu khác.
Chị Nguyễn Thị Thảo - Kim Liên, Hà Nội kể, chị mang thai bé Sò vào mùa hè nên nhãn cũng là hoa quả phổ biến. Chị Thảo có tham gia buổi trò chuyện với bác sĩ về chăm sóc thai cũng như nên ăn gì, kiêng gì. Trong buổi nói chuyện, chị Thảo nghe bác sĩ tư vấn không nên ăn nhiều nhãn, ăn cà muối, quả đào lúc mang thai và cả thai kỳ chị đều hạn chế các loại quả đó dù rất thích ăn.
Tuy nhiên, quả nhãn lại "chống chỉ định" với phụ nữ có thai vì phụ nữ có thai phần lớn có triệu chứng nóng trong, nếu ăn nhãn dễ khiến tình trạng động huyết động thai, ra huyết đau bụng, đau tức bụng dưới, thậm chí tổn thương thai khí, có nguy cơ dẫn tới sảy thai, đặc biệt là phụ nữ có thai thời kỳ đầu đến 7 – 8 tháng, không nên ăn nhiều nhãn vì dễ sinh non. Tìm hiểu thêm về bà bầu không nên ăn gì
Ngoài ra, loại quả này là nguyên nhân gây ra mụn nhọt nên người đang bị mụn nhọt cũng không nên ăn nhiều. Lượng đường cao trong nhãn cũng không phù hợp với người đang bị béo phì, người muốn giảm cân, người mắc bệnh tiểu đường, người bị tăng huyết áp.
Trong long nhãn có nhiều chất dinh dưỡng có tác dụng bổ dưỡng rất tốt. Trong sách từ điển cây thuốc Việt Nam, quả nhãn được giới thiệu là loại quả giàu dinh chất dinh dưỡng. Cùi nhãn tươi có: Nước77,15%, Tro 0,01%, Chất béo 0,13%, Protid 1,47%, hợp chất có Nitrogen tan trong nước 20,55%, Saccacrose 12,25%, Vitamin A, B. Cùi nhãn khô có nước 0,85%, Chất tan trong nước 79,77%, Chất không tan trong nước 19,39%, Tro 3,36%. Trong phần tan trong nước có Glucose 26,91%, Sacarose 0,22%, Acid tartric1,26%, Chất có Nitrogen 6,309%. Hạt nhãn chứa tinh bột, Saponin, Chất béo và Tanin. Lá chứa Quercetrin, Quercetin, Tanin...
Đông y cho rằng, long nhãn vị ngọt tính ôn, tác dụng bổ dưỡng tâm tỳ, dưỡng huyết an thần.
Nhiều bài thuốc cho bà bầu từ long nhãn được giới thiệu để sử dụng như những người tâm huyết không đủ, tim đập nhanh, hay hồi hộp, mất ngủ, hay quên có thể lấy 15g long nhãn, cho vào nước đun lên ăn trước khi đi ngủ. Nếu bị tỳ hư, đi tả, lấy 15g long nhãn, 3 miếng gừng tươi, đổ nước vào đun lên uống.
Theo lương y Vũ Quốc Trung - quả nhãn cho bà bầu trong đông y hay gọi là long nhãn, tươi, khô đều rất dễ ăn, quả nhãn tươi cùi trong long lanh óng ánh, nhiều nước, vị ngọt thơm, là thứ quả quý. Long nhãn khô dễ cất giữ, vận chuyển, ăn lúc nào cũng được, có thể ngâm rượu, nấu cao, làm canh đều phù hợp.
Thiếu máu, thần kinh suy nhược có thể lấy 6 quả nhãn, 10 hạt sen, 10 quả khiếm thực đổ nước vào đun nhừ rồi ăn.
Long nhãn có tác dụng phụ vị ngọt trợ hỏa (nóng), nếu như tỳ vị hỏa thịnh, ho ra máu, đầy bụng nôn tháo, đầy hơi khó chịu thì không nên ăn long nhãn.
Đông y thường sử dụng nhãn ở dạng long nhãn sấy khô, sau đó được sử dụng dưới nhiều dạng như thuốc sắc, thuốc cao, thuốc hoàn, rượu thuốc… riêng rượu thuốc có thể ngâm phối hợp với các vị thuốc khác để bồi bổ cơ thể, chống mất ngủ, suy nhược thần kinh... và rất nhiều bệnh khác.
Theo các bác sĩ, dù nhãn là quả giàu dinh dưỡng tuy nhiên với bà bầu cũng không nên ăn nhiều nhãn đặc biệt là ba tháng đầu vì nhãn rất nóng có thể gây sảy thai.
Nhãn giàu dinh dưỡng nhưng bà bầu không nên ăn nhiều.
Trên diễn đàn mẹ và bé, nhiều mẹ bầu lo sợ không dám ăn nhãn vì sợ ảnh hưởng đến con. Chị Khuất Thu Hà - Dương Nội, Hà Nội kể năm 2013, chị mang thai lần đầu và vào mùa nhãn nên chị ăn rất nhiều nhãn vì nghĩ nhãn ngọt, ngon.
Vì lúc mang thai chị Hà nghỉ ở nhà nên thơì gian rảnh rỗi càng ăn vặt nhiều. Trong đó món nhãn cả chị và ông xã đều thích nên mua nhiều hơn. Sau khi ăn cả túi nhãn to, chị Hà đã bị đau bụng và chảy máu âm đạo. Chồng chị vội đưa vào viện nhưng bác sĩ kết luận bị sảy thai và nghi do ăn nhãn.
Chị Hà lúc ấy mới tìm hiểu thì nhiều người nói mang thai không nên ăn nhiều nhãn nhưng chị chủ quan nghĩ hoa quả loại nào cũng tốt, nhãn vào mùa ăn cũng yên tâm hơn các hoa quả nhập khẩu khác.
Chị Nguyễn Thị Thảo - Kim Liên, Hà Nội kể, chị mang thai bé Sò vào mùa hè nên nhãn cũng là hoa quả phổ biến. Chị Thảo có tham gia buổi trò chuyện với bác sĩ về chăm sóc thai cũng như nên ăn gì, kiêng gì. Trong buổi nói chuyện, chị Thảo nghe bác sĩ tư vấn không nên ăn nhiều nhãn, ăn cà muối, quả đào lúc mang thai và cả thai kỳ chị đều hạn chế các loại quả đó dù rất thích ăn.
Tuy nhiên, quả nhãn lại "chống chỉ định" với phụ nữ có thai vì phụ nữ có thai phần lớn có triệu chứng nóng trong, nếu ăn nhãn dễ khiến tình trạng động huyết động thai, ra huyết đau bụng, đau tức bụng dưới, thậm chí tổn thương thai khí, có nguy cơ dẫn tới sảy thai, đặc biệt là phụ nữ có thai thời kỳ đầu đến 7 – 8 tháng, không nên ăn nhiều nhãn vì dễ sinh non. Tìm hiểu thêm về bà bầu không nên ăn gì
Ngoài ra, loại quả này là nguyên nhân gây ra mụn nhọt nên người đang bị mụn nhọt cũng không nên ăn nhiều. Lượng đường cao trong nhãn cũng không phù hợp với người đang bị béo phì, người muốn giảm cân, người mắc bệnh tiểu đường, người bị tăng huyết áp.
Trong long nhãn có nhiều chất dinh dưỡng có tác dụng bổ dưỡng rất tốt. Trong sách từ điển cây thuốc Việt Nam, quả nhãn được giới thiệu là loại quả giàu dinh chất dinh dưỡng. Cùi nhãn tươi có: Nước77,15%, Tro 0,01%, Chất béo 0,13%, Protid 1,47%, hợp chất có Nitrogen tan trong nước 20,55%, Saccacrose 12,25%, Vitamin A, B. Cùi nhãn khô có nước 0,85%, Chất tan trong nước 79,77%, Chất không tan trong nước 19,39%, Tro 3,36%. Trong phần tan trong nước có Glucose 26,91%, Sacarose 0,22%, Acid tartric1,26%, Chất có Nitrogen 6,309%. Hạt nhãn chứa tinh bột, Saponin, Chất béo và Tanin. Lá chứa Quercetrin, Quercetin, Tanin...
Đông y cho rằng, long nhãn vị ngọt tính ôn, tác dụng bổ dưỡng tâm tỳ, dưỡng huyết an thần.
Nhiều bài thuốc cho bà bầu từ long nhãn được giới thiệu để sử dụng như những người tâm huyết không đủ, tim đập nhanh, hay hồi hộp, mất ngủ, hay quên có thể lấy 15g long nhãn, cho vào nước đun lên ăn trước khi đi ngủ. Nếu bị tỳ hư, đi tả, lấy 15g long nhãn, 3 miếng gừng tươi, đổ nước vào đun lên uống.
Theo lương y Vũ Quốc Trung - quả nhãn cho bà bầu trong đông y hay gọi là long nhãn, tươi, khô đều rất dễ ăn, quả nhãn tươi cùi trong long lanh óng ánh, nhiều nước, vị ngọt thơm, là thứ quả quý. Long nhãn khô dễ cất giữ, vận chuyển, ăn lúc nào cũng được, có thể ngâm rượu, nấu cao, làm canh đều phù hợp.
Thiếu máu, thần kinh suy nhược có thể lấy 6 quả nhãn, 10 hạt sen, 10 quả khiếm thực đổ nước vào đun nhừ rồi ăn.
Long nhãn có tác dụng phụ vị ngọt trợ hỏa (nóng), nếu như tỳ vị hỏa thịnh, ho ra máu, đầy bụng nôn tháo, đầy hơi khó chịu thì không nên ăn long nhãn.
Đông y thường sử dụng nhãn ở dạng long nhãn sấy khô, sau đó được sử dụng dưới nhiều dạng như thuốc sắc, thuốc cao, thuốc hoàn, rượu thuốc… riêng rượu thuốc có thể ngâm phối hợp với các vị thuốc khác để bồi bổ cơ thể, chống mất ngủ, suy nhược thần kinh... và rất nhiều bệnh khác.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)