Thứ Năm, 20 tháng 9, 2018

Những Khuyến Cáo Của Bác Sĩ Về Xét Nghiệm Không Xâm Lấn

Xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán trước sinh không xâm lấn – NIPT là xét nghiệm ADN của thai nhi được tách ra từ máu của người mẹ. Xét nghiệm này giúp phát hiện các bất thường về hình thái hay những bất thường về nhiễm sắc thể của thai trong thời kỳ thai nghén. 

 PanoramaTM là xét nghiệm không xâm lấn NIPT duy nhất có thể phân biệt kiểu gene của người mẹ và thai nhi với kết quả có độ chính xác cao ngay cả khi hàm lượng DNA tự do của thai nhi trong máu người mẹ ở mức thấp. Các công nghệ NIPT khác sử dụng một phương pháp “đếm” để xác định số nhiễm sắc thể nên không phân biệt được DNA của thai nhi và DNA của thai phụ. 


Nếu hàm lượng DNA tự do của thai nhi trong máu người mẹ thấp hơn <8% thì phương pháp “đếm” này hầu như không thể cho kết quả chính xác, đặc biệt là đối với trường hợp trisomy 13 và bất thường nhiễm sắc thể giới tính. PanoramaTM cũng là xét nghiệm duy nhất có thể phát hiện được trường hợp thai đa bội thể (Triploidy 3n). Xét nghiệm PanoramaTM cho độ nhạy cao (>99%) và tỉ lệ dương tính giả thấp (<0.1%) nên rất hữu ích nhằm hạn chế phải sử dụng đến các phương pháp chuẩn đoán xâm lấn truyền thống khác (ví dụ: sinh thiết gai nhau hay chọc dò nước ối thường gây rủi ro xảy thai).

Ai là người nên quan tâm đến xét nghiệm này?

 Theo khuyến cáo của Đại học phụ sản hoa kỳ (ACOG1) và hiệp hội phụ sản Canada (SOGC2), các phụ nữ thuộc nhóm rủi ro cao thì nên sử dụng NIPT để phát hiện sớm các bất thường nhiễm sắc thể của thai nhi. Các bà mẹ cũng nên được các bác sỹ tư vấn kỹ các thông tin liên quan đến xét nghiệm PanoramaTM cũng như các rủi ro và hạn chế của phương pháp này.

Các khuyến cáo về đối tượng nên sử dụng xét nghiệm này:

- Phụ nữ trên 35 tuổi

- Có xét nghiệm sàng lọc trước sinh phát hiện thấy bất thường

- Có lịch sử gia đình hoặc cá nhân liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể

- Đã có lần mang thai trước đó bị bất thường nhiễm sắc thể

- Kết quả siêu âm cho thấy nguy cơ

Hiện nay, các nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp NIPT khi được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc trước sinh đối với nhóm có rủi ro thấp nhằm mục đích thực hiện xét nghiệm không xâm lấn này đại trà thay thế cho các phương pháp truyền thống khác.

Do vậy, xét nghiệm sàng lọc NIPT trước sinh là quan trọng và cần thiết đối với các bà mẹ đang mang thai. Xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán trước sinh không xâm lấn – NIPT là xét nghiệm ADN của thai nhi được tách ra từ máu của người mẹ. Xét nghiệm này giúp phát hiện các bất thường về hình thái hay những bất thường về nhiễm sắc thể của thai trong thời kỳ thai nghén. Đây là những phương pháp chẩn đoán sớm các dị tật bẩm sinh của thai, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời nhằm giảm tỉ lệ tử vong sơ sinh, tỉ lệ trẻ bị dị tật, khuyết tật nặng nề và góp phần nâng cao chất lượng dân số.

Xét nghiệm sàng lọc NIPT trước sinh là phương pháp sàng lọc thai nhi giúp phát hiện các bất thường về số lượng NST (thể dị bội ở thai nhi qua với một ống máu mẹ), cho kết quả chính xác cao và an toàn tuyệt đối cho mẹ và thai nhi.

XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC NIPT TRƯỚC SINH CÓ THỂ PHÁT HIỆN:

Các bất thường về số lượng nhiễm sắc thể (NST)

Hội chứng DOWN (Thể lệch bội NST 21).

Hội chứng EDWARDS (Thể lệch bội NST 18).

Hội chứng PATAU (Thể lệch bội NST 13).

Các bất thường về nhiễm sắc thể giới tính

Hội chứng Turner, MX (Thể Monosomy X)

Thể tam nhiễm X (trisomy X),

Hội chứng Klinefelte XXY

Hội chứng Jacobs, XYY

Các bất thường trên NST Giới tính (XX hoặc XY) – hỗ trợ việc xác định rủi ro mắc phải các rối loạn liên quan đến NST X, như bệnh máu khó đông, bệnh teo cơ Duchenne, hoặc các trường hợp cơ quan sinh dục không rõ ràng, chẳng hạn như tăng sản thượng thận bẩm sinh.

Phát hiện các vi đột biến mất đoạn (Microdeletion)
Hội chứng DiGeorge (mất đoạn 22q11).

Hội chứng Angelman/Prader-Willi (mất đoạn 15q11).

Hội chứng Wolf-Hirschhorn (mất đoạn 1p36, 4p).

Hội chứng Cri-du-chat (mất đoạn 5p).

Xét nghiệm sàng lọc NIPT trước sinh xác định được nhiều hội chứng bệnh khác nhau

Sàng lọc đơn thai hoặc song thai: Sàng lọc dị bội NST thai ở song thai gặp phải những thử thách lớn như hàm lượng ADN của từng thai nhi thấp. Bằng cách nâng cao độ nhạy và khả năng phát hiện thể dị bội, xét nghiệm không xâm lấn trước sinh Verifi có thể được áp dụng cho cả đơn thai và song thai. Trong trường hợp song thai, xét nghiệm sàng lọc Verifi có thể phát hiện: tam nhiễm 21 (hội chứng Down), tam nhiễm 18 (hội chứng Edward), và tam nhiễm 13 (hội chứng Patau), và sự có mặt của NST Y (tuỳ chọn). Xét nghiệm Verifi có thể áp dụng cho cả trường hợp song thai cùng trứng lẫn song thai khác trứng.

Xét nghiệm sàng lọc NIPT trước sinh nhằm bảo vệ đứa con thân yêu của bạn

KHI NÀO CẦN XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC NIPT TRƯỚC SINH?

Trường hợp thai phụ mang thai có một trong các yếu tố sau:

– Có tiền sử dễ gặp rủi ro với bệnh di truyền trên nhiễm sắc thể 21, 18, 13 hoặc đột biến lệch bội NST giới tính

– Tuổi mang thai muộn (trên 35 tuổi)

– Sẩy thai liên tiếp

– Các trường hợp mang thai từ IVF.

– Bố mẹ và con cái của những người mang bất thường NST dạng chuyển đoạn, mất đoạn, lặp đoạn.

– Các trường hợp thai lưu với thai mang dị dạng hoặc thai chết lưu không rõ nguyên nhân.

XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC NIPT TRƯỚC SINH- NIPT (VERIFI – ILLUMINA)

Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh không xâm lấn Verifi là phương pháp sử dụng công nghệ mới – Giải trình tự song song đồng thời với số lượng lớn (Massively Parallel Sequencing), cho kết qủa có độ phân giải cao, nâng cao độ xác thực và tin cậy.

An toàn: Không cần chọc ối, chỉ cần lấy một ống (8 -10ml) máu mẹ.

Chính xác: Phân tích ADN thai nhi có trong máu mẹ bằng hệ thống giải trình tự của Illumina và thuật toán độc quyền SAFeR cho kết quả chính xác 99,9%.

Dễ dàng: Kiểm tra sớm ở tuần thai thứ 10, không phân biệt sắc tộc, chỉ số cơ thể BMI, ART hay trường hợp mang thai hộ.

Nhanh chóng: Trả kết quả sau 5 -7 ngày làm việc kể từ khi thu mẫu.


Thứ Tư, 12 tháng 9, 2018

Để Tránh Dị Tật Bẩm Sinh Bạn Nên Đi Xét Nghiệm Dị Tật Thai Nhi Ở Tuần Thứ Mấy

Bạn có thể tiến hành làm xét nghiệm dị tật thai nhi bắt đầu từ tuần thứ 12 đến tuần thứ 14, lúc này bạn có thể thực hiện việc siêu âm và đo khoảng sáng sau gáy thì sẽ tiên đoán được sự bất thường ở nhiễm sắc thể.

Chính vì vậy, xét nghiệm dị tật thai nhi ra đời như một phương pháp cứu nguy cho các cặp vợ chồng để họ có thể sớm phát hiện tình trạng của trẻ ngay từ khi hình thành. Tuy nhiên, cần phải làm xét nghiệm dị tật thai nhi ở tuần thứ mấy thì sẽ cho kết quả chính xác?

Nguyên nhân dẫn đến dị tật thai nhi
Dị tật thai nhi là vấn đề mà rất nhiều cặp vợ chồng lo lắng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của người mẹ nếu như gặp phải tình trạng này. Mặc dù đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân gây ra dị tật thai nhi, tuy nhiên vẫn chưa có kết quả công bố cụ thể. Thế nhưng có thể nói vấn đề dị tật thai nhi xảy ra bởi các yếu tố liên quan đến di truyền, do rối loạn gen, bất thường của nhiễm sắc thể.

Bên cạnh đó, là do yếu tố môi trường tác động. Khi người mẹ mang thai lại làm việc ở môi trường có nhiều hóa chất, chất thải công nghiệp, thuốc nhuộm, ô nhiễm môi trường... cũng có thể tăng nguy cơ dị tật cho trẻ. 


Thêm một nguyên nhân khá phổ biến, đó là khi người mẹ mang thai mà điều trị các bệnh lý sử dụng nhiều thuốc kháng sinh hay đang điều trị bệnh ung thư cũng làm cho thai nhi bị gặp dị tật trong giai đoạn hình thành. Chính vì vậy, mà nhiều người không biết làm xét nghiệm dị tật thai nhi ở tuần thứ mấy?

Làm gì để xác định dị tật thai nhi
Khi mang thai chị em nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và theo dõi trong suốt thai kỳ, ngoài việc xác định được tình trạng phát triển của trẻ. Đây còn là cách tốt nhất để kiểm soát sức khỏe của mẹ và bé một cách toàn diện nhất.

Bạn có thể lựa chọn những gói chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các cơ sở uy tín, để thực hiện việc tầm soát trước khi mang thai và theo dõi quá trình mang thai và phát triển của thai như thế nào. Từ đó sẽ có biện pháp kịp thời xử lý cũng như khắc phục nếu có biến chứng hay ảnh hưởng gì đến mẹ cũng như thai nhi trong bụng.

Bạn có thể tiến hành làm xét nghiệm dị tật thai nhi bắt đầu từ tuần thứ 12 đến tuần thứ 14, lúc này bạn có thể thực hiện việc siêu âm và đo khoảng sáng sau gáy thì sẽ tiên đoán được sự bất thường ở nhiễm sắc thể. Và nếu như có sự bất thường nào, thì đến tuần thứ 18 sẽ chọc nước ối để xét nghiệm và chẩn đoán chính xác dị tật thai nhi.

Nếu như bạn vẫn lo lắng không biết làm khám dị tật thai nhi ở đâu tốt, thì nên tiến hành phương pháp xét nghiệm vào trong tuần thứ 21 đến tuần thứ 24 sẽ giúp nhìn thấy được hình thái của trẻ một cách rõ ràng và chi tiết hơn. 

Còn khi làm xét nghiệm ở tuần 30-32 của thai kỳ thì sẽ phát hiện được những bất thường tại hệ tim mạch hay 1 vùng ở cấu trúc của não bộ.

Vậy nên xét nghiệm dị tật thai nhi ở tuần thứ mấy?
Thông thường vấn đề thực hiện xét nghiệm dị tật thai nhi ở tuần thứ mấy sẽ có ba mốc để cho các chị em lựa chọn, tùy vào tình trạng cũng như hoàn cảnh để có thể thực hiện xét nghiệm này. Tuy nhiên theo khuyến cáo, nên làm xét nghiệm này một cách sớm nhất có thể.

Phương pháp xét nghiệm dị tật thai nhi
Ngày nay có rất nhiều phương pháp để có thể giúp bác sĩ nhanh chóng phát hiện được sự bất thường của bào thai, vào một trong những phương pháp phổ biến nhất là:

- Siêu âm độ mờ da gáy: Đây là một trong những xét nghiệm sàng lọc, nhằm xác định nguy cơ mắc phải hội chứng Down ở thai nhi. Thông thường, bạn nên làm xét nghiệm này ở tuần thứ 11 đến thứ 14 của thai kỳ là tốt nhất.

- Triple test: Nếu như không xác định được làm xét nghiệm dị tật thai nhi ở tuần thứ mấy là tốt nhất, thì nên thực hiện phương pháp này trong khoảng thời gian từ tuần 16-18 của thai kỳ nhằm xác định được dị tật ở thai nhi.

- Chọc ối: Phương pháp này nên tiến hành từ tuần 15-19 của thai kỳ, nhằm chỉ ra các rối loạn nhiễm sắc thể của thai nhi.

- Siêu âm 4D: Đây là phương pháp trước khi sinh sẽ mang lại hiệu quả rõ ràng nhất, trong việc phát hiện dị tật ở thai nhi từ tuần 22-24. Khi tiến hành siêu âm 4D, sẽ cho thấy rõ hình thái của nhai nhi khi bị các vấn đề về dị dạng, sứt môi, nhịp tim...


Thứ Ba, 11 tháng 9, 2018

Xét Nghiệm Bệnh Down Cho Thai Nhi Giúp Cuộc Sống Gia Đình Hạnh Phúc

Ngoài những đặc điểm nói trên, một nửa số trẻ bị down có những khuyết tật bẩm sinh, song phần lớn có thể chữa được và sức khỏe của trẻ được cải thiện.  

Cha mẹ nên biết rằng hội chứng Down(bệnh Down)- một dạng chậm phát triển tâm thần(thiểu năng trí tuệ) khiến cho bệnh nhân trở nên khù khờ và hầu như không có khả năng tiếp thu, học hành. Nguyên nhân gây bệnh là do thừa một nhiễm sắc thể số 21. Và đây là căn bệnh không thể chữa dứt điềm được nên trở thành gắng nặng khá lớn cho gia đình và xã hội. 

Các bậc làm cha làm mẹ ắt hẳn không bao giờm muốn con mình rơi vào tình trạng bệnh này nhưng nếu không may xảy ra thì cha mẹ cần trang bị cho mình nên xét nghiệm bệnh down cho thai nhi  những kiến thức tốt nhất để phần nào giúp đỡ con yêu của mình về sau. Ngày nay khi y học tiên tiến thì phương pháp đo độ mờ da gáy sẽ sớm giúp phát hiện tỉ lệ phần trăm mắc bệnh của các bé để tìm ra nguyên nhân mà có hướng điều trị cho tốt nhất khi bé chào đời.


Nào hãy cùng Mecuti.vn xem qua những thông tin có ích về căn bệnh down của thai nhi để tìm ra nguyên nhân cũng như phương pháp đo độ mờ phát hiện sớm căn bệnh này cho trẻ nhé!

Hội chứng Down là rối loạn di truyền thường gặp nhất trong các trẻ sơ sinh còn sống và cũng chính là loại rối loạn dễ bị bỏ sót nhất trên siêu âm thai nhi.

Trẻ bị Down có nhiều biểu hiện bất thường về hình thái và chức năng:

Đầu ngắn và bé, gáy rộng và phẳng; cổ ngắn, vai tròn.
Mặt dẹt, trông ngốc.

Đôi tai thấp nhỏ, dị thường, kém mềm mại.

Mắc xếch, mí mắt lộn lên, đôi khi bị lác, nếp gấp da phủ trong mí mắt, mắt hơi sưng và đỏ.Trong lòng đen có nhiều chấm trắng nhỏ như hạt cát và thường mất đi sau 12 tháng tuổi.
Mũi nhỏ và tẹt.

Miệng trễ và luôn luôn há, vòm miệng cao, lưỡi dày thè ra ngoài.
Chân tay ngắn, bàn tay ngắn, to. Các ngón tay ngắn, ngón út thường khoèo. Lòng bàn tay có nếp sâu nằm nghiêng. Bàn chân phẳng, ngón chân chim, ngón cái tòe ra; khoảng cách giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai quá rộng. Các khớp khuỷu, háng, gối, cổ chân lỏng lẻo; đôi khi trật khớp háng, trật xương bánh chè.

Ngoài những đặc điểm nói trên, một nửa số trẻ bị down có những khuyết tật bẩm sinh, song phần lớn có thể chữa được và sức khỏe của trẻ được cải thiện. Các vấn đề về hô hấp, tắc nghẽn đường tiêu hóa sớm ở trẻ sơ sinh và ung thư máu ở tuổi ấu thơ cũng thường gặp. Trẻ bị down dễ nhạy cảm với các tác nhân nhiễm khuẩn. 

Nhờ những tiến bộ vượt bậc của y học, ngày nay hầu hết các vấn đề này đã giải quyết được, do vậy tuổi thọ trung bình của những người bệnh down có thể đạt tới 55 tuổi.
Hiện tại tuy đã có nhiều thành tựu về mặt y học, tuy nhiên bệnh down vẫn chưa được điều trị, với những trẻ bị down, việc giáo dục kỹ năng thể chất và tâm thần cần được duy trì suốt đời.

Nguyên nhân gây bệnh Down ở thai nhi
Hội chứng Down (DS) là một rối loạn phát triển, gây ra do thừa một nhiễm sắc thể số 21. Bệnh Down là bệnh thường gặp trong số các bệnh do rối loạn nhiễm sắc thể (NST). Cứ 800 – 1.000 trẻ mới sinh thì có 1 trẻ bị down.

Nhiễm sắc thể thừa này làm cho mỗi gene sản sinh ra nhiều protein hơn bình thường, phá vỡ sự phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ. Dẫn đến những suy yếu trong cả khả năng nhận thức cũng như phát triển thể chất. Sở dĩ có nhiễm sắc thể thừa này là do quá trình không phân ly, đó là khi một cặp nhiễm sắc thể số 21 không tách ra trong quá trình hình thành trứng (hay tinh trùng). Khi trứng với tinh trùng bất thường hợp lại để tạo thành phôi, phôi đó sẽ có đến ba nhiễm sắc thể số 21 thay vì hai như bình thường.

 Quá trình không phân ly thường xảy ra ở những phụ nữ lớn tuổi, điều đó có thể giải thích lý do vì sao các bà mẹ 35 tuổi trở lên lại có nguy cơ sinh con bị hội chứng Down cao hơn. Các thống kê cho thấy, cứ 350 cuộc đẻ của những phụ nữ tuổi này có một trẻ sinh ra bị hội chứng down. Ở tuổi 40, tỷ lệ này tăng vọt lên 1/100 và tuổi 45 là 1/30. Khoảng 85 – 90% số thai nhi mắc bệnh down bị chết từ giai đoạn phôi.

Những thông tin về bệnh down ở thai nhi về nguyên nhân gây bệnh cũng như khám phá phương pháp đo độ mờ da gáy giúp phát hiện bệnh sớm-phần 1

Tầm soát bệnh Down, siêu âm đo độ mờ da gáy phát hiện bệnh Down ở thai nhi
Nguy cơ trẻ mắc hội chứng down gia tăng theo tuổi mẹ. Do đó, từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ trước, một số nước phát triển đã áp dụng biện pháp tầm soát hội chứng Down dựa trên yếu tố tuổi mẹ. 

Tất cả những sản phụ trên 35 tuổi đều được tham vấn để chọc ối (hút nước ối qua thành bụng để kiểm tra bộ nhiễm sắc thể của thai nhi, từ đó chẩn đoán hội chứng Down). Tuy nhiên, tỷ lệ hội chứng Down được phát hiện chỉ gần 30%. Có nghĩa là trong 10 trẻ Down, chỉ có 3 trẻ được phát hiện trước sinh để chấm dứt thai kỳ và 7 trẻ còn lại bị bỏ sót.

Đến thập niên 80, việc tầm soát hội chứng Down dựa trên sự phối hợp tuổi mẹ và xét nghiệm bệnh down cho thai nhi các dấu ấn sinh học thai trong máu mẹ (AFP, HCG và UE3) khi thai 16-18 tuần để kiểm tra nguy cơ mắc hội chứng Down ở đứa trẻ trước khi thai phụ được tham vấn có nên chọc ối hay không. 

Cũng xin nói thêm rằng chọc ối có thể làm gia tăng một số nguy cơ đối với thai nhi, chẳng hạn như sinh non hoặc sẩy thai. Phương pháp này giúp phát hiện khoảng 60% hội chứng Down. Điều này có nghĩa nếu làm xét nghiệm sinh hóa sàng lọc hội chứng Down cho tất cả sản phụ có thai trong giai đoạn 16-18 tuần thì cũng chỉ có 6 trong 10 trẻ Down được phát hiện trước sanh.

Đến thập niên 90, giới chuyên môn ghi nhận có sự liên quan giữa độ mờ da gáy dày ở bào thai và hội chứng Down. Độ mờ da gáy càng dày thì nguy cơ hội chứng Down càng tăng. Cần nhớ rằng, dấu hiệu này chỉ xuất hiện trong một giai đoạn từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. 

Sau 14 tuần, da gáy sẽ trở về bình thường và điều này không có nghĩa là thai bình thường. Sàng lọc hội chứng Down dựa trên tuổi mẹ phối hợp với đo độ mờ da gáy thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày sẽ giúp phát hiện gần 80% hội chứng DOWN. Cần lưu ý, nếu da gáy dày nhưng nhiễm sắc thể bình thường (trẻ không bị hội chứng Down), thì trẻ vẫn có nguy cơ cao bị dị tật tim thai. 

Nếu độ mờ da gáy >3.5mm, khoảng 1/3 trường hợp sẽ có bất thường nhiễm sắc thể. Trong 2/3 các trường hợp còn lại sẽ có 1/16 trường hợp có dị tật tim (Thống kê của Viện Y khoa thai nhi, đặt ở London- Anh Quốc). Do đó, khi thai có da gáy dày và nhiễm sắc thể bình thường thì vẫn cần được một chuyên gia về tim thai siêu âm lúc 22 tuần.

Hiện nay, việc sàng lọc hội chứng Down dựa trên sự phối hợp giữa yếu tố tuổi mẹ, siêu âm đo độ mờ da gáy và xét nghiệm các dấu ấn sinh học thai (PAPP-A, free beta HCG) trong máu mẹ ở tuổi thai 11 tuần -13 tuần 6 ngày. Tất cả các yếu tố này sẽ được một phần mềm chuyên dụng tính toán phối hợp lại, đưa ra một nguy cơ cuối cùng về khả năng sanh con Down của sản phụ là bao nhiêu. Nếu nguy cơ cao, sản phụ sẽ được tham vấn chọc ối. Phương pháp này giúp phát hiện 90% hội chứng Down. Như vậy, trong 10 trẻ Down, chỉ có một trẻ bị bỏ sót.

Như vậy, để tầm soát tốt nhất hội chứng DOWN, thai phụ cần siêu âm đo độ mờ da gáy và xét nghiệm sinh hóa sàng lọc giai đoạn 11 tuần -13 tuần 6 ngày. Qua đó sẽ giúp phát hiện sớm hội chứng DOWN. Nếu có nguy cơ cao ( >1/300), sản phụ sẽ được tham vấn sinh thiết gai nhau hoặc chọc ối để chẩn đoán xác định.

Ở các bệnh viện lớn như Từ Dũ các bác sĩ có tiến hành cho xét nghiệm Down test cho các bà mẹ >35 tuổi mang thai:

Giáo sư Kypros Nicolaides, Trưởng nhóm nghiên cứu cho biết: “Phương pháp xét nghiệm mới này giúp chẩn đoán hơn 99% số trường hợp mắc Hội chứng Down. Trong 1.000 thai phụ chỉ có 1 người cần xét nghiệm chọc ối. Đây thật sự là một sự khác biệt rất lớn bởi hiện có đến 50 trong số 1.000 thai phụ thực hiện phương pháp xét nghiệm này”.

Những thông tin về bệnh down ở thai nhi về nguyên nhân gây bệnh cũng như khám phá phương pháp đo độ mờ da gáy giúp phát hiện bệnh sớm-phần 3

Đa số các bà mẹ đều đón nhận phương pháp xét nghiệm máu mới. Vì nó ít dẫn đến nguy cơ sẩy thai hơn. Theo số liệu thống kê, ở Anh, cứ trong 100 bà mẹ thực hiện phương pháp chẩn đoán bằng chọc ối thì có một người bị sẩy thai.

“Kỹ thuật này có thể làm giảm đáng kể nhu cầu thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán xâm lấm trước đây (lấy mẫu nhau thai hoặc chọc nước ối kiểm tra) và những quy trình có liên quan đến việc sảy thai”, các tác giả nghiên cứu cho biết.

Giáo sư Kypros Nicolaides đứng đầu nhóm nghiên cứu và là người phát triển xét nghiệm bệnh down cho thai nhi đo độ mờ da gáy cho biết, xét nghiệm ADN bào thai cho kết quả chính xác hơn nhiều, đến 99%. Nó ít cho kết quả dương tính giả hơn. “Xét nghiệm này gần như có tác dụng chẩn đoán chính xác”.

Giai đoạn đầu khi tuổi thai được 11 tuần – 13 tuần 6 ngày cần siêu âm đo độ mờ gáy, kèm theo là xét nghiệm huyết thanh PAPP-A và Free β- hCG (Double test), các giá trị này kết hợp với tuổi mẹ và tuổi thai tính ra nguy cơ hội chứng Down, hiện nay có các phần mềm tính toán nguy cơ như FMF hoặc Gamma.

Giai đoạn tuổi thai 14 – 21 tuần: khi thai phụ không được tầm soát ở giai đoạn đầu, lúc này được xét nghiệm huyết thanh AFP, Free β- hCG và uE3 (Triple test), dùng phần mềm Gamma tính toán nguy cơ hội chứng Down (kết hợp giá trị xét nghiệm với tuổi mẹ, tuổi thai, cân nặng mẹ, chủng tộc, số thai).

Hiện tại để chẩn đoán, bà bầu được làm xét nghiệm máu tuần thứ 11 và 13 của thai kỳ. Đồng thời, họ được siêu âm độ mờ da gáy. Nếu độ mờ da gáy ≥ 3 mm, thai nhi sẽ có nguy cơ bị một số bệnh lý bất thường về nhiễm sắc thể, trong đó có hội chứng Down. Chị em cũng được xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ bất thường của một số protein và hoócmon. Sau đó, các chuyên gia đưa ra dự đoán về khả năng trẻ bị Down. Dựa trên trên kết quả này, những trường hợp nguy cơ cao sẽ làm tiếp các xét nghiệm xâm lấn và rủi ro cao nữa. Trong đó có thể là lấy mẫu nhau thai hoặc chọc nước ối kiểm tra. Nguy cơ sảy thai là 1 trong 100 ở cả hai cách làm. Khoảng 3-5% phụ nữ mang thai đang làm các xét nghiệm xâm lấn.

Với sự tiến bộ của y học hiện đại, thời gian qua, việc phát hiện sớm Hội chứng Down ở thai nhi đã có những thành công đáng khích lệ. Mới đây, các nhà khoa học Anh đã phát triển một phương pháp xét nghiệm máu mới có thể giúp phát hiện hơn 99% số trường hợp mắc Hội chứng Down mà không gây nguy cơ sẩy thai.

Theo phương pháp xét nghiệm máu mới, các bác sĩ có thể phát hiện trẻ mắc Hội chứng Down thông qua ADN của trẻ, vốn có trong máu của người mẹ. Việc lấy mẫu máu được thực hiện từ tuần thai thứ 4 đến 12. Hiện tại, để chẩn đoán Hội chứng Down cho thai nhi, đầu tiên, bác sĩ sẽ xét nghiệm máu và siêu âm cho bà mẹ. Tuy nhiên, để cho kết quả chính xác hơn, trong một số trường hợp, bác sĩ cần phải lấy mẫu nước ối hoặc nhau thai. Phương pháp này thường được thực hiện khi thai ở tuần thứ 15 hoặc 16.


Thứ Năm, 6 tháng 9, 2018

Chọc Ối: Sống Trong Sợ Hãi Trong 20 Tuần Thai Kỳ

Mặc dù chọc ối là một thủ thuật có ý nghĩa trong chẩn đoán trước sinh nhưng không phải tất cả các trường hợp mang thai đều được chỉ định thực hiện .

Chọc ối là thủ thuật xâm lấn được thực hiện từ khoảng tuần 15-20 của thai kì. Quá trình chọc ối diễn ra trong khoảng 30 phút. Dưới sự hỗ trợ của siêu âm để thao tác được dễ dàng tránh làm tổn thương đến thai nhi, bác sĩ sẽ dùng 1 kim mỏng, dài, rỗng xuyên qua thành bụng và tử cung hút lấy 14g nước ối. 



Trong quá trình thực hiện, thai phụ có thể cảm thấy đau rút, nhói… với mức độ tùy thuộc vào từng người và giai đoạn phát triển của của thai kỳ. Sau đó, dịch ối được chuyển sang cho bộ phận phân tích di truyền.

Các phương pháp phân tích di truyền sử dụng dịch ối sau đó có thể giúp đánh giá bộ nhiễm sắc thể của thai nhi để đánh giá nguy cơ mắc bệnh liên quan đến rối loạn di truyền khác nhau, điển hình là Hội chứng Down. Độ chính xác của xét nghiệm này khoảng 99,4 %.

2. Các trường hợp được chỉ định thực hiện chọc ối.
Mặc dù chọc ối là một thủ thuật có ý nghĩa trong chẩn đoán trước sinh nhưng không phải tất cả các trường hợp mang thai đều được chỉ định thực hiện chọc ối. Tại Việt Nam, chỉ định chọc ối được áp dụng khi mẹ bầu thuộc một trong số các trường hợp sau: 

Xét nghiệm Double Test, xét nghiệm Triple Test có kết quả nguy cơ cao.

Mang thai khi đã ngoài 35 tuổi.

Có tiền sử sinh con mắc bệnh di truyền hoặc tiền sử thai sản bất thường.

Có người trong gia đình nội ngoại mắc bệnh di truyền.

Có nhóm máu hiếm RH-.

Tuần 15, quay lại siêu âm, gương mặt bác trầm ngâm: “Khoảng sáng sau gáy bé vẫn tiếp tục tăng lên.

Tuần 16, cầm kết quả sàng lọc thai nhi triptest của Trường Đại học Y trên tay, dù mình đã chuẩn bị tâm lý sẵn nhưng khi nhận kết quả nước mắt bỗng tuôn như mưa, mình như người mất hồn. 

Trời ơi, con mình sẽ là một đứa trẻ tật nguyền chỉ vì mẹ mang thai muộn sao vì tiền sử gia đình không hề có ai bị dị tật. “Bước tiếp theo sẽ là chọc ối nhé mẹ! Mẹ về nhà suy nghĩ kỹ nếu quyết định chọc ối hãy quay lại như giấy hẹn”, giọng bác sĩ nhỏ nhẹ và dịu dàng mà mình nghe như có ngàn mũi kim đâm.

Ngày đi chọc ối

Vợ chồng mình sau khi nộp đầy đủ giấy tờ và ra ngoài ngồi chờ. Dù đã chuẩn bị tinh thần rồi nhưng cả hai vẫn như người vẫn mất hồn, chẳng thể suy nghĩ gì được nữa. Mình sờ tay lên bụng, con đạp nhè nhẹ không biết có phải động viên tinh thần mẹ không, hay bảo mẹ thôi dừng lại. Tự nhiên lúc đó mình muốn đứng dậy đi về cho rồi mặc mọi chuyện ra sao thì ra. Nhưng không kịp rồi, bác sĩ đã gọi tên

- Người nhà chị X vào đóng tiền! Chi phí xét nghiệm máu trước khi chọc ối là 500 nghìn, còn chọc ối là 1.400 nghìn.

Chồng bảo vợ ngồi yên chờ để chồng đi đóng tiền. 

Quá trình chọc ối

Trong phòng, có 2 bác sĩ. Một bác sĩ yêu cầu mình nằm xuống và tiến hành siêu âm để xác định vị trí bé con nằm và quyết định  ở vị trí nào để tránh gây tổn thương cho con. Khi xác định được vị trí lấy ối, bác còn lại dùng xi-lanh khoảng 20cm với kim tiêm 12-15cm chọc vào vị trí đã được xác định hút nước ối đầy kim tiêm. Từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc khoảng 5 phút.

Chọc ối xong, bác sĩ nhẹ nhàng dùng giấy vệ sinh lau sạch bụng cho mình, tiếp đó dùng cồn vệ sinh lau sạch chỗ chọc ối để tránh nhiễm trùng, xong dùng băng dán dán lại yêu cầu mình sang phòng bên nằm nghỉ ngơi một chút và kê đơn thuốc yêu cầu người nhà đi mua cho mình uống để tránh nhiễm trùng, chống co bóp tử cung.

Trước khi về nhà, bác cẩn thận siêu âm em bé trong bụng xem có ổn không và đưa giấy hẹn 2 – 3 tuần đến lấy kết quả. 

Về nhà chờ kết quả

Những chuỗi ngày chờ đợi dài hàng thế kỷ bắt đầu! Mọi hy vọng xem về một đứa con khỏe mạnh, lành lặn chấm dứt. Bởi nếu con khỏe mạnh thì mình đã không làm tới bước cuối cùng này. Hai vợ chồng đã bàn tới chuyện chấm dứt thai kỳ nếu kết quả chọc ối xấu, nhưng giống như có thần giao cách cảm vậy, mỗi khi suy nghĩ đó lóe ra trong đầu lập tức con lại thúc mình một cái rất đau vào bụng. Không biết có điềm gì?

Lúc mới về nhà, mình có đau bụng một chút rồi thôi. Nghe lời bác sĩ mình cũng xin nghỉ phép ở nhà 2 ngày để bình phục hẳn, đồng thời đề phòng sảy thai.

Ngày nhận kết quả

Sau 3 tuần ăn không ngon, ngủ không yên lại còn mộng mị nữa, cũng đến ngày mình đi lấy kết quả. Đoạn đường từ nhà mình đến bệnh viện ngắn thế nhưng hôm đó bỗng trở nên dài, thật dài. Hai vợ chồng dường như cả đêm không ngủ, buổi sáng dậy thật sớm rồi chở nhau đi. Hôm đó trời buồn, lòng người cũng thật não nề.

Đến trung tâm, bác sĩ gọi vào nói chuyện. Mình đã chuẩn bị tâm lý rất kỹ rồi, kết quả xấu vì mình nghe bảo thường tới bước chọc ối rồi tỷ lệ em bé bình thường rất xấu. Vợ chồng mình nắm chặt tay nhau và chờ đợi:

- Chúc mừng anh chị, kết quả em bé bình thường nhé! 

Ôi mình có đang nằm mơ không. Mình bắt bác sĩ nhắc đi nhắc lại điều đó những 3 lần mới dám tin điều đó là sự thật. Con mình, con mình, con mình là đứa trẻ bình thường. Cảm xúc của mình như vỡ òa, tim mình đập rộn ràng trong lồng ngực. Ôi chao, lần đầu mình mới cảm nhận được hạnh phúc trọn vèn và tròn đầy đến thế!

Đến nay, con mình đã được 4 tháng rồi các mẹ ạ, trộm vía khi sinh ra con dài 53cm, nặng 3,5kg và mình sinh thường. Vài dòng mình chia sẻ với các mẹ, để những mẹ nào lỡ nhận tin xấu như mình trong thai kỳ thì hãy thật bình tĩnh và yên tâm làm các xét nghiệm nhé! Con cái là lộc trời cho, mà trời đã cho rồi thì hoàn toàn yên tâm nhé các mẹ!

Về nhà, suốt cả mấy ngày sau mình như chìm trong đau đớn, tuyệt vọng, hoang mang. Mọi hy vọng về một đứa con khỏe mạnh đều đã tắt. Lời bác sĩ văng vẳng: “Chọc ối là bước kiểm tra cuối cùng và cũng cho kết quả cuối cùng. 

Đây là thủ thuật lấy tế bào từ nước ối của thai phụ rồi nuôi cấy và quan sát dưới kinh hiển vi nhằm xác định một số bất thường của thai nhi như hội chứng Down (thừa 1 nhiễm sắc thể 21), hội chứng Edward (thừa 1 nhiễm sắc thể 18) và dị tật ống thần kinh… Tuy nhiên, nguy cơ khi có thể xảy ra khi chọc ối là mẹ có thể bị sẩy thai, tỉ lệ này khoảng 3%”.

Sau nhiều ngày đêm suy nghĩ, mình quyết định chọc ối để biết kết quả cuối cùng và có quyết định cuối cùng, còn hơn cứ sống trong thấp thỏm, lo sợ suốt thai kỳ. Cũng may chồng lúc nào cũng ủng hộ quyết định của mình!

Trước ngày đi chọc ối

Trước ngày đi chọc ối, cả hai vợ chồng mình ra khỏi nhà với tâm trạng nặng nề dù rằng đêm trước đã nói chuyện và động viên nhau rất nhiều. Vào phòng, cả hai vợ chồng lại tiếp tục được tư vấn. Sau câu nói “Đồng ý!”, 2 vợ chồng được yêu cầu ký vào giấy quyết định chọc ối và lấy giấy hẹn cùng một số dặn dò.

Thứ Ba, 4 tháng 9, 2018

Những Lợi Ích Từ Sàng Lọc Trước Sinh Mang Lại Cho Bạn

Phương pháp xét nghiệm Double test được thực hiện khi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Double test cùng với siêu âm độ mờ da gáy tìm ra nguy cơ bị Down .

Test sàng lọc trước sinh giúp cho trẻ sinh ra phát triển bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề do dị tật bẩm sinh gây ra là rất cần thiết với những phụ nữ mang thai có nguy cơ dị tật bẩm sinh cao.

Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quản lý thai nghén, hiện nay Khoa Phụ Sản – Bệnh viện TƯQĐ 108 đã thực hiện chương trình đăng ký khám và quản lý sàng lọc trước sinh từ rất sớm. 


Lợi ích của test sàng lọc trước sinh

- Giúp thai phụ có cơ hội sinh con khỏe mạnh nhiều hơn, giảm lo lắng về khả năng sinh con bị dị tật.

- Lựa chọn đình chỉ thai nghén khi phát hiện thai nhi bị dị tật bẩm sinh, giảm chi phí cho gia đình và xã hội, góp phần cải thiện chất lượng dân số.

 - Có kế hoạch sinh và chăm sóc trẻ bị dị tật một cách tốt nhất trong trường hợp thai phụ quyết định giữ thai.

Những trường hợp nên làm test sàng lọc trước sinh

- Tiền sử gia đình có dị tật bẩm sinh: Gia đình (bao gồm cả hai bên nhà vợ hoặc chồng) đã có người bị Down, bệnh di truyền như máu khó đông, dị tật chân tay, sứt môi hở hàm ếch...

- Thai phụ trên 35 tuổi: Phụ nữ tuổi càng cao thì nguy cơ dị tật bẩm sinh cho thai càng cao, nhất là với phụ nữ trên 40 tuổi ngoài những xét nghiệm sàng lọc trước sinh ở đâu như Double test, Triple test cần làm thêm xét nghiệm chọc ối để phát hiện dị tật chính xác hơn.

 - Phụ nữ có sử dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc chống chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc các chất có thể gây hại cho thai.

- Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường và có sử dụng insulin, các bệnh mãn tính khác như cao huyết áp, thận, tim...

- Bị nhiễm virus trong thời kỳ mang thai như cúm, rubella, sởi, thủy đậu… trong thời gian đầu mang thai.

- Đã từng có một đứa con bị rối loạn nhiễm sắc thể hoặc bị hội chứng Down.

 - Gia đình có tiền sử mắc chứng loạn dưỡng các cơ bắp và các sai sót về biến đổi chất như bệnh phenylketonuria.

- Người mẹ từng sẩy thai 3 lần trở lên.

- Có tiếp xúc với phóng xạ liều lượng cao: Chụp X quang khi mang thai hoặc làm việc trong môi trường gần nguồn phóng xạ.

Các loại test sàng lọc trước sinh

Double test: Phương pháp xét nghiệm Double test được thực hiện khi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Double test cùng với siêu âm độ mờ da gáy tìm ra nguy cơ bị Down, dị tật chân tay, tim mạch, tiết niệu, tiêu hóa, dị tật ở phần đầu mặt, sứt môi, hở hàm, mắt...

Triple test:  Phương pháp xét nghiệm Triple test được làm khi thai từ tuần thứ 15-18 tuần của thai kỳ. Nhưng một điều chú ý giữa Double test và Triple test là Double test giúp phát hiện sớm nguy cơ bị Down, còn Triple test phát hiện thêm nguy cơ thai có bị dị tật ống thần kinh hay không.

Chọc dò ối: Thực hiện khi thai từ 16,5- 17 tuần trở lên, phương pháp có thể phát hiện hơn 99% các dị tật bẩm sinh, dị tật nhiễm sắc thể và Down. Tỉ lệ 0,1-0,2% thai bị bị rỉ ối, nhiễm trùng ối, sẩy thai hoặc sinh non.  Phương pháp này được áp dụng nếu Double test và Triple test dương tính, khi siêu âm thấy những bất thường ở thai như thai vô sọ, nứt đốt sống hay đã có con bị dị tật Down.

Mang thai rồi sinh ra  một đứa con khỏe mạnh là niềm ao ước của các ông bố bà mẹ, nhưng làm sao để thực hiện điều đó thì không phải ai cũng biết. Bên cạnh việc ăn uống để có sức khỏe, công tác chuẩn bị trước khi mang thai thì việc khám thai định kì, nhận sự tư vấn của bác sĩ trong những trường hợp cần thiết, có nguy cơ cao để làm sàng lọc trước sinh là việc nên làm.

Ngoài việc theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe thai phụ, quản lý thai nghén còn giúp phát hiện sớm thai bị dị tật bẩm sinh nặng về gen hoặc những trẻ thiểu năng trí tuệ: Hội chứng Down, Trisomy 13, Trisomy 18, bệnh Thalassemia….


Các mốc thời gian quan trọng và nội dung khám mà thai phụ cần biết:

 Khi có tim thai: Tim thai thường được ghi nhận từ tuần thứ 6. Ở thời điểm này, người mẹ nên làm các xét nghiệm để đánh giá sức khỏe bản thân và nguy cơ cho thai nhi: Tổng phân tích máu, đường máu, nhóm máu, yếu tố Rhesus, HbsAg, HIV, Rubella và Giang mai.
Tầm soát Thalassemia thai nhi bằng xét nghiệm huyết đồ của bố, mẹ.

Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh 3 tháng đầu

Tuần thứ 11 đến 13 tuần 6 ngày: Siêu âm đo độ mờ da gáy. Kết hợp độ mờ da gáy với tuổi mẹ và Double test [PAPP – A(Pregnancy Associated Plasma Protein A), Free beta hCG] để đánh giá nguy cơ Hội chứng Down, Trisomy 18 và Trisomy 13. Với những đối tượng thuộc nhóm có nguy cơ cao được tư vấn sinh thiết gai rau để làm nhiễm sắc thể đồ.

Siêu âm khoảng thời gian này có thể phát hiện những dị tật nặng nề của thai như: Thai vô sọ, nang bạch huyết vùng cổ thai nhi, cụt chi. Khi có những dị tật bẩm sinh nặng nề này, tư vấn thai phụ và gia đình kết thúc thai kỳ.

sàng lọc và chẩn đoán trước sinh 3 tháng giữa

Tuần thứ 14- 21, nếu chưa được sàng lọc trước sinh ba tháng đầu: Thai phụ cần làm Tripple test (AFP, free beta hCG và UE3) tầm soát nguy cơ hội chứng Down, Trisomy 18 và khuyết tật ống thần kinh thai nhi.
Tuần thứ 21-24: Siêu âm khảo sát hình thái học. Với những đối tượng trong nhóm nguy cơ cao được tư vấn xét nghiệm dịch ối để chẩn đoán bệnh lý di truyền. Với những dị tật bẩm sinh nặng nề như não úng thủy, bất sản thận hai bên, tim bẩm sinh nặng thì tư vấn thai phụ và gia đình chấm dứt thai kỳ.

 Tuổi thai muộn hơn: 3 tháng cuối thai kỳ

Siêu âm thai có vai trò quan trọng trong chẩn đoán thai chậm tăng trưởng, dây rau quấn cổ thai, rau tiền đạo, rau bám màng, rau cài răng lược giúp cho bác sỹ chủ động lựa chọn phương pháp sinh đường âm đạo hay đẻ mổ; thời điểm đẻ và tiên lượng cuộc đẻ.

Thứ Năm, 30 tháng 8, 2018

Bà Bầu Uống Nước Dừa : Nên Tránh Những Thói Quen Dưới

thực tế nước dừa là loại nước uống quen thuộc, chứa nhiều khoáng chất quan trọng như clorua, kali và magie có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và đã được khoa học chứng minh rất tốt cho phụ nữ mang thai ạ.

Em nói cái này không biết các mẹ thấy sao chớ em thấy 10 bà bầu uống nước dừa là hết thảy 10 bà đều mong muốn con sinh ra da trắng, môi đỏ, mi cong hết. Đấy là lý do mà mẹ nào thấy 2 vạch là lập tức sục sạo trên mạng để kiếm mẹo làm đẹp cho con từ trong “trứng nước”.

Nếu muốn uống nước dừa, mẹ nên chờ đến 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Đặc biệt, với những mẹ có nguy cơ thiếu ối, một số chuyên gia có thể đề nghị bạn uống nước dừa để tăng thêm lượng nước ối.


Giàu vitamin C, chất xơ, can-xi, nước dừa vừa bổ sung chất lỏng, vừa cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển “thần tốc” của thai nhi trong tháng cuối. Hơn nữa, uống nước dừa cũng là cách đơn giản để “giải cứu” mẹ bầu khỏi chứng táo bón đang ngày càng trở nên nghiêm trọng trong giai đoạn cuối thai kỳ.

Như chị hai em đây nè, lấy chồng được mấy tháng thì biết tin có bầu. Má chồng chị em thì mừng ra mặt, biết thêm giới tính là cháu gái, bà lại càng khoái hơn. Với kinh nghiệm nuôi dưỡng thành công 4 “vịt giời” xinh đẹp nhà mình, bà đem hết bí quyết truyền lại cho con dâu. Thế là tuần nào bà cũng nhờ bà con dưới quê gửi lên 1 buồng dừa to tổ chảng và bắt con dâu uống mỗi ngày ít nhất 3 trái cho nước ối trong, cháu to khỏe, nhất là con bé sinh ra sẽ trắng trẻ, mịn màng như các con gái của bà.

Sau chừng 3 tháng, chị hai em lên 10kg và tăng cân chóng mặt ở các tháng sau đó. Tới khoảng tháng thứ 5, cơ thể chị em tự nhiên mệt mỏi rã rời. Vào viện xét nghiệm máu thì biết chỉ số đường huyết của chị đang ở mức nguy hiểm. Bác sĩ nói cả chị và bé con trong bụng đều có nguy cơ chịu ảnh hưởng từ biến chứng tiểu đường thai kì nếu không được can thiệp kịp thời.

Các mẹ ơi, thực tế nước dừa là loại nước uống quen thuộc, chứa nhiều khoáng chất quan trọng như clorua, kali và magie có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và đã được khoa học chứng minh rất tốt cho phụ nữ mang thai ạ.

Cung cấp dinh dưỡng cho nước ối và tăng ối: Thai nhi được bao bọc bởi túi ối, dung dịch đảm bảo cho bé tránh khỏi các tác động từ bên ngoài và cung cấp dưỡng chất cho sự phát triển. Do đó, nước dừa sẽ cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho nước ối sẽ giúp bé phát triển tốt hơn. Với những mẹ có nguy cơ thiếu ối, bác sĩ cũng sẽ đề nghị mẹ uống nước dừa để tăng thêm lượng nước ối cho thai nhi, nhất là trong 3 tháng cuối.

Trong 3 tháng đầu

Đây là thời điểm bà bầu thường xuyên bị nôn ói, ốm nghén, do đó nếu uống nước dừa sẽ làm tình trạng thêm trầm trọng hơn. Ngoài ra, nước dừa còn có tính giải nhiệt, làm mát, mềm yếu gân cơ, hạ huyết áp dần nên có nguy cơ dẫn đến sẩy thai trong 3 tháng đầu. Chưa kể, do chứa hàm lượng dinh dưỡng lớn nên việc uống quá nhiều nước dừa có thể làm cân nặng bà bầu tăng vượt mức cần thiết trong giai đoạn đầu thai kỳ.

Trong 3 tháng cuối

Mẹ bầu cũn không nên uống nước dừa vào 3 tháng cuối thai kỳ vì rất dễ gây dư ối. Với một số bà bầu có nguy cơ bị thiếu ối, bác sĩ sẽ khuyên mẹ uống nước dừa để tăng thêm lượng ối cần thiết.

Ban đêm

Việc uống nước dừa vào ban đêm không hề tốt một chút nào cho sức khỏe bà bầu vì nó khiến họ bị lạnh bụng, dễ dẫn đến đau bụng, gây tiêu chảy.

Khi đang ốm

Uống nước dừa trong lúc cơ thể mẹ bầu không khỏe mạnh sẽ rất dễ gây ngộ độc. Thường khi mệt dù là người bình thường cũng không nên uống nước dừa, huống chi mẹ bầu đang mang trong mình sinh linh nhỏ bé.

Vừa đi nắng về

Mặc dù nước dừa có tác dụng thanh nhiệt cơ thể thật nhưng khi vừa đi nắng bề, mẹ bà bầu uống nước dừa ngay và cũng không được uống quá nhiều. Vì việc này có thể gây hại đến tỳ vị, đầy bụng, khó tiêu, ớn lạnh, rất nguy hiểm cho đường tiêu hóa và lá lách.

Thời điểm bà bầu được khuyến khích uống nước dừa

Tháng thứ 4 , 5, 6 của thai kỳ được xem là thời gian lý tưởng nhất để các mẹ có thể uống nước dừa. Thời điểm lý tưởng trong ngày để uống loại nước này là buổi sáng hoặc buổi trưa để không gây hại sức khỏe của 2 mẹ con. Tuy nhiên, kể cả khi uống nước dừa vào giữa thai kỳ, mẹ cũng nên nên uống khoảng 3 – 4 lần/ tuần hoặc 100 – 150ml/ ngày là đủ.

Giúp thai nhi trắng hồng: Mặc dù chưa có nghiên cứu khoa học nào xác thực điều này nhưng theo kinh nghiệm dân gian của các bà, các mẹ, nước dừa vẫn hỗ trợ nhiều mặt cho sự phát triển các tế bào da của thai nhi.

Chuyển dạ nhanh chóng hơn: Theo kinh nghiệm dân gian, khi cơ thể bà bầu xuất hiện các cơn co thắt, hãy lấy một quả dừa tươi, chặt phần đầu rồi để lên bếp đun nóng. Sau đó, bà bầu uống nước dừa  cộng với một quả trứng luộc để cổ tử cung mở nhanh, rút ngắn thời gian sinh nở.

Bổ sung chất điện phân: Xét về thành phần, nước dừa tập hợp đủ các khoáng chất như kali, photpho và canxi nên giúp mẹ bầu điều chỉnh độ pH, tăng hoạt động các cơ, duy trì huyết áp ổn định và cân bằng chất lỏng.

An toàn: Nước dừa là loại nước giải khát hoàn toàn tự nhiên, không chứa hóa chất và chất bảo quản nên đảm bảo không gây hại cho thai nhi. Trong nước này còn chứa rất nhiều vitamin A, B và các vitamin khác nữa.

Lượng đường thấp: Mỗi ly nước dừa chỉ chứa khoảng 6g đường, do đó nếu mẹ lo ngại tiểu đường thai kỳ có thể chọn uống nước dừa thay vì nước mía.

Ngăn ngừa bệnh lý thai kỳ như táo bón, ợ hơi: Nước dừa cũng tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, ngăn ngừa các bệnh viêm nhiễm khi mang thai.

Nước dừa tuy mang lại rất nhiều lợi ích cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nhưng không vì thế mà các mẹ uống loại nước này thả cửa đâu ạ. Đây là những thời điểm “chết” mẹ không nên uống nước dừa để tránh gây hại cho thai nhi:


Thứ Ba, 28 tháng 8, 2018

Mang Thai Cần Bổ Sung Những Loại Hoa Qủa Nào

Hầu hết mọi người đều biết rằng một chế độ ăn uống lành mạnh cần bao gồm nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc và chất béo lành mạnh. Tuy nhiên, họ có thể biết là một số loại trái cây đặc biệt có lợi trong thai kỳ.

Tuy nhiên, cần nhớ là trái cây khô có thể có nhiều đường và không chứa nước như trái cây tươi. Điều này có nghĩa là nó không hỗ trợ tiêu hóa. Phụ nữ mang thai chỉ nên ăn trái cây sấy khô có chừng mực và nên tránh các loại trái cây khô quá ngọt.



Tốt nhất là ăn trái cây sấy khô bổ sung thêm cho trái cây tươi, chứ đừng thay thế hoàn toàn.

Phụ nữ có thai nên ăn bao nhiêu trái cây?

Lời khuyên cho phụ nữ mang thai là ăn ít nhất năm phần rau quả tươi mỗi ngày và thay đổi chúng càng nhiều càng tốt. Trái cây có thể là tươi, đóng hộp, đông lạnh hoặc sấy khô.

Theo nguyên tắc chung, một phần trái cây là:

• một miếng trái cây, với những trái cây lớn hơn kích thước của quả bóng tennis

• một bát con trái cây xắt nhỏ

Ăn nhiều trái cây và rau trong khi mang thai cung cấp cho người mẹ đủ dinh dưỡng để hỗ trợ cho em bé đang phát triển. Nó cũng sẽ giảm thiểu nguy cơ mắc một số bệnh và khuyết tật và giúp nuôi dưỡng cơ thể của người mẹ.

Không có loại trái cây cụ thể nào mà phụ nữ mang thai nên tránh. Tuy nhiên, điều rất quan trọng là phải nhận thức được về cỡ suất ăn. Một số loại trái cây có hàm lượng đường cao, và một số dạng trái cây nhất định, như nước ép trái cây và trái cây sấy khô, thường có hàm lượng đường và calo cao hơn đáng kể so với các loại trái cây tươi.

Nên mua trái cây hữu cơ sẽ đảm bảo rằng nó không bị dính phân bón và thuốc trừ sâu có thể làm hỏng chất lượng. Tuy nhiên, nếu trái cây hữu cơ không phải là một lựa chọn, thì trái cây không hữu cơ vẫn tốt hơn là không ăn trái cây.

Điều quan trọng là phải loại bỏ mọi thuốc trừ sâu và vi khuẩn có thể có trên trái cây bằng cách rửa kỹ trước khi ăn. Nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn khác bằng cách:

• cắt bỏ những chô trái cây bị thâm, dễ chứa vi khuẩn

• bảo quản trái cây trong khu vực riêng của tủ lạnh không chung với bất kỳ sản phẩm thịt sống nào

• tránh cắt sẵn dưa

• chỉ uống nước ép trái cây đã tiệt trùng hoặc đun sôi

Trái cây là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời cần thiết trong quá trình mang thai. Trái cây có thể cung cấp vitamin, folat, chất xơ, và nhiều chất dinh dưỡng khác, tất cả đều giúp cho người mẹ và em bé khỏe mạnh. Các chất dinh dưỡng này cũng có thể giúp giảm một số triệu chứng phổ biến của thai kỳ.

Phụ nữ mang thai nên đặt mục tiêu ăn ít nhất năm phần trái cây và rau khác nhau mỗi ngày. 12 loại trái cây được liệt kê ở trên là những lựa chọn đặc biệt tốt trong thai kỳ. Phụ nữ mang thai cũng nên hạn chế ăn trái cây sấy khô và nước trái cây vì chúng có thể chứa nhiều đường và calo hơn so với các loại tươi.

Những lợi ích của việc ăn trái cây khi mang thai

Chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng là đặc biệt quan trọng trong thời kỳ mang thai vì các chất dinh dưỡng thích hợp có thể giúp thai nhi phát triển và tăng trưởng tối ưu.

Ngoài việc hỗ trợ em bé đang phát triển, tăng hấp thu vitamin và khoáng chất có thể giúp phụ nữ mang thai giữ gìn cơ thể của chính mình trong điều kiện tốt nhất.

Ăn nhiều trái cây tươi khi mang thai có thể giúp đảm bảo cho cả người mẹ và em bé đều khỏe mạnh. Trái cây tươi chứa nhiều vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết và cũng là nguồn chất xơ tốt.

Những loại trái cây tốt nhất để ăn khi mang thai

Nho

Ăn nhiều nho có thể làm tăng hấp thu:

• vitamin C và K

• folat

• chất chống oxy hóa

• chất xơ

• các a-xít hữu cơ

• pectin

Các chất dinh dưỡng trong nho có thể giúp hỗ trợ những thay đổi sinh học xảy ra trong thai kỳ.

Quả nhochứa các chất chống oxy hóa tăng cường miễn dịch, như flavonol, tannin, linalool, anthocyanins và geraniol, cũng giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.

Quả mọng

Quả mọng là một nguồn tốt:

• vitamin C

• carbohydrat lành mạnh

• chất chống oxy hóa

• chất xơ

Quả mọng cũng chứa rất nhiều nước, vì vậy chúng là nguồn cung cấp nước tuyệt vời. Vitamin C giúp hấp thụ sắt và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.

Táo

Táo chứa các chất dinh dưỡng giúp thai nhi phát triển, bao gồm:

• vitamin A và C

• chất xơ

• kali

Một nghiên cứu cho thấy ăn táo trong khi mang thai có thể làm giảm khả năng em bé phát triển bệnh hen suyễn và dị ứng về sau này.

Trái cây khô

Các chất dinh dưỡng sau đây xảy ra trong trái cây sấy khô:

• chất xơ

• vitamin và các khoáng chất

• năng lượng

Trái cây khô chứa tất cả các chất dinh dưỡng giống như trái cây tươi. Vì vậy, phụ nữ mang thai có thể nhận được đủ lượng vitamin và khoáng chất nhờ ăn những phần trái cây sấy khô nhỏ hơn lượng trái cây tươi tương đương.



Mơ có chứa:

• vitamin A, C và E

• canxi

• sắt

• kali

• beta carotene

• phốt pho

• silic

Tất cả các chất dinh dưỡng này giúp cho sự phát triển và tăng trưởng của em bé. Sắt có thể ngăn ngừa thiếu máu và canxi giúp xương và răng phát triển mạnh.

Cam

Cam là một nguồn tuyệt vời cung cấp:

• folate

• vitamin C

• nước

Cam rất tốt để giữ cho một người có đủ nước và khỏe mạnh. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào và hỗ trợ hấp thu sắt.

Folat có thể giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh gây bất thường về não và tủy sống ở em bé. Khuyết tật ống thần kinh có thể dẫn đến những tình trạng như gai đôi cột sống, trong đó tủy sống không phát triển bình thường, và vô não, khi phần lớn não và hộp sọ bị khuyết thiếu.

Xoài

Xoài giàu vitamin A và C.

Một cup xoài xắt nhỏ cung cấp 100% khẩu phẩn vitamin C khuyến nghị hàng ngày của một người và hơn 1/3 khẩu phần vitamin A hàng ngày theo khuyến nghị.

Một em bé bị thiếu vitamin A khi sinh có thể có khả năng miễn dịch thấp hơn và nguy cơ biến chứng sau sinh cao hơn, chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp.



Lê cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng sau đây:

• chất xơ

• kali

• folat

Ăn nhiều chất xơ khi mang thai sẽ giúp giảm táo bón, một triệu chứng hay gặp khi mang thai.

Kali có thể có lợi cho sức khỏe tim mạch đối với cả phụ nữ và trẻ nhỏ. Nó cũng kích thích tái tạo tế bào.

Lựu

Lựu có thể cung cấp cho phụ nữ mang thai nhiều:

• vitamin K

• canxi

• folate

• sắt

• protein

• chất xơ

Quả lựu giàu dinh dưỡng cũng là một nguồn năng lượng tốt, và hàm lượng sắt cao giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu sắt.

Vitamin K cũng rất cần thiết cho việc duy trì xương khỏe mạnh.

Nghiên cứu gợi ý rằng uống nước ép lựu có thể giúp giảm nguy cơ chấn thương cho bánh rau.

Quả bơ

Quả bơ là một nguồn tuyệt vời của:

• các vitamin C, E và K

• axit béo không bão hòa chuỗi đơn

• chất xơ

• vitamin B

• kali

• đồng

Quả bơ chứa các chất béo lành mạnh cung cấp năng lượng và giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh. Loại trái cây này cũng thúc đẩy các tế bào chịu trách nhiệm xây dựng các mô da và não của em bé đang phát triển.

Kali trong quả bơ có thể giúp giảm đau do chuột rút, một triệu chứng khác thường xảy ra trong thai kỳ, đặc biệt là trong ba tháng cuối.

Ổi

Ảnh

Ổi chứa vitamin E và folate, khiến nó trở thành loại trái cây lý tưởng để ăn khi mang thai.

Ổi là một lựa chọn tuyệt vời cho những người muốn có nhiều chất dinh dưỡng sau đây:

• vitamin C và E

• polyphenol

• carotenoids

• isoflavonoids

• folat

Ổi có sự kết hợp đa dạng các chất dinh dưỡng, làm cho nó trở thành loại trái cây lý tưởng cho phụ nữ mang thai. Ăn ổi trong khi mang thai 3 tháng đầu có thể giúp thư giãn cơ bắp, hỗ trợ tiêu hóa và giảm táo bón.


Chuối

Chuối chứa hàm lượng cao:

• vitamin C

• kali

• vitamin B-6

• chất xơ

Hàm lượng chất xơ cao của chuối có thể giúp chữa trị tình trạng táo bón liên quan đến thai kỳ, và có bằng chứng cho thấy rằng vitamin B6 có thể giúp giảm buồn nôn và nôn vào đầu thai kỳ.